CHÈ DÂY
CHÈ DÂY
Tên khác: Chè hoàng giang, song nho, khau chà (Tày)
Tên khoa học: Ampelopsis cantoniensis (Hook. et Arn) Planch.
Tên đồng nghĩa: Cissus cantoniensis Hook.
Họ: Nho (Vitaceae)
Mô tả cây
Cây leo, thân và cành cứng, hình trụ, có lông nhỏ. Tua cuốn chẻ đôi, mọc đối diện với lá. Lá kép lông chim, mọc so le, có 7-13 là chét có cuống, hình trái xoan, dài 2.5-7.5 cm, rộng 1.5-5cm. gốc tròn, đầu nhọn, mép có răng cưa, nhẵn, mặt trên lá khi khô có những vết trắng loang lổ như bị nấm mốc, mặt dưới rất nhạt; lá kèm khô xác.
Cụm hoa mọc đối diện với lá thành ngù phân nhiều nhánh, rộng 3-6cm; hoa nhiều màu trắng; đài hình chén, có lông mịn, 5 răng ngắn; tràng có 5 cánh, mép hơi nhẵn; nhị 5, chỉ nhị mảnh; bầu hình nón, nhẵn, có 2 ô, mỗi ô 2 noãn.
Quả mọng khi chín có màu đen; hạt 3-4, thót lại ở gốc.
Phân bố, sinh thái
Chè dây phân bố ở Lạng Sơn, Cao Bằng, Lào Cai. Sau đó được phát triển thêm ở nhiều điểm như Đồng Văn, Mèo Vạc, Yên Minh, Quản Bạ… Trong đó thì Đồng Văn và Yên Minh là nơi có chè dây mọc tập trung nhất. Trữ lượng hiện có, ước tính vài trăm tấn.
Chè dây là loại cây ưa ẩm và ưa sáng, thường leo và mọc chùm lên các cây bụi và cây gỗ nhỏ ở vùng đồi, ven rừng hoặc ở bờ nương rẫy. Độ cao phân bố từ 600-1600m.
Bộ phận dùng
Phần trên mặt đất của cây chè dây thu hái và lúc cây chưa ra hoa, cắt nhỏ, phơi khô.
Thành phần hóa học
Chè dây chứa Flavonoid, tannin, đường.
Rễ cây chè dây chứa ampelopsin và myricetin.
Theo các công trình của Phạm Thanh Kỳ và cộng sự (1994-1995), hàm lượng flavonoid toàn phần trong chè dây là 18,15%. Flavonoid tồn tại dưới 2 dạng aglycon và glycoside. Hỗn hợp Flavonoid chứa 2 chất myricetin.
Tác dụng dược lý của chè dây
- Tác dụng chống loét dạ dày
Thí nghiệm trên chuột trắng cho thấy: Loét giảm 62,5%, thể tích dịch vị giảm 24,4%, độ acid tự do giảm 26,5%, độ acid toàn phần giảm 21,5%.
- Tác dụng giảm đau
Thí nghiệm trên chuột nhắt trắng đã bị gây đau màng bụng: Kết quả cho thấy số cơn quặn đau tính cho từng 5 phút giảm 50-80%.
- Tác dụng kháng khuẩn
Chè dây có tác dụng khá trên vi khuẩn bacillus subtilis, B.Pumilus, B.cereus. Tác dụng yếu trên Staphylococcus aureus, Escherichia coli.
- Tác dụng chống oxy hóa
Đã thử cao khô toàn phần chè dây và 2 flavonoid trong chè dây đều có tác dụng chống oxy hóa khá.
Tính vị, công năng
Chè dây có vị ngọt, nhạt, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, khu phong, lợi thấp, giảm đau, chống viêm.
Công dụng
Thân và lá được dùng nấu nước uống thay chè. Viện Y học cổ truyền chiết ra cao khô dùng chữa loét dạ dày tá tràng.
Tài liệu Trung Quốc dùng chè dây chữa viêm kết mạc cấp tính, viêm gan thể vàng da, viêm họng, mụn nhọt….
Bài thuốc có chè dây
- Chữa đau dạ dày
Hàng ngày lấy 30-50g dược liệu, hãm hoặc sắc uống làm nhiều lần. Một đợt điều trị dùng liên tục từ 15-30 ngày.
- Phòng bệnh sốt rét
Chè dây 60g, lá hồng bì 60g, rễ cỏ xước, lá đại bi, lá tía tô, rễ xoan rừng mỗi thứ 12g, thái nhỏ, phơi khô, sắc với 400ml nước, còn 100ml uống trong ngày. Cứ 3 ngày dùng 1 thang.
- Chữa tê thấp đau nhức
Lá chè dây tươi giã nát, hơ nóng, gói vào vải sạch, đắp vào chỗ đau nhức.
Độc tính, thận trọng
Chè dây có độc tính cấp rất thấp nên có thể xem là khá an toàn khi sử dụng.
Về độc tính mạn: Thí nghiệm cho thỏ uống Flavonoid chè dây liều 1g/kg/ngày, uống liền 30 ngày.
Kết quả: không thấy có biểu hiện nhiễm độc về mặt sinh hóa, huyết học và bệnh lý khác.
Chứng tỏ chè dây không gây độc tính khi sử dụng lâu dài.

CHÈ DÂY
Tên khác: Chè hoàng giang, song nho, khau chà (Tày)
Tên khoa học: Ampelopsis cantoniensis (Hook. et Arn) Planch.
Tên đồng nghĩa: Cissus cantoniensis Hook.
Họ: Nho (Vitaceae)
Mô tả cây
Cây leo, thân và cành cứng, hình trụ, có lông nhỏ. Tua cuốn chẻ đôi, mọc đối diện với lá. Lá kép lông chim, mọc so le, có 7-13 là chét có cuống, hình trái xoan, dài 2.5-7.5 cm, rộng 1.5-5cm. gốc tròn, đầu nhọn, mép có răng cưa, nhẵn, mặt trên lá khi khô có những vết trắng loang lổ như bị nấm mốc, mặt dưới rất nhạt; lá kèm khô xác.
Cụm hoa mọc đối diện với lá thành ngù phân nhiều nhánh, rộng 3-6cm; hoa nhiều màu trắng; đài hình chén, có lông mịn, 5 răng ngắn; tràng có 5 cánh, mép hơi nhẵn; nhị 5, chỉ nhị mảnh; bầu hình nón, nhẵn, có 2 ô, mỗi ô 2 noãn.
Quả mọng khi chín có màu đen; hạt 3-4, thót lại ở gốc.
Phân bố, sinh thái
Chè dây phân bố ở Lạng Sơn, Cao Bằng, Lào Cai. Sau đó được phát triển thêm ở nhiều điểm như Đồng Văn, Mèo Vạc, Yên Minh, Quản Bạ… Trong đó thì Đồng Văn và Yên Minh là nơi có chè dây mọc tập trung nhất. Trữ lượng hiện có, ước tính vài trăm tấn.
Chè dây là loại cây ưa ẩm và ưa sáng, thường leo và mọc chùm lên các cây bụi và cây gỗ nhỏ ở vùng đồi, ven rừng hoặc ở bờ nương rẫy. Độ cao phân bố từ 600-1600m.
Bộ phận dùng
Phần trên mặt đất của cây chè dây thu hái và lúc cây chưa ra hoa, cắt nhỏ, phơi khô.
Thành phần hóa học
Chè dây chứa Flavonoid, tannin, đường.
Rễ cây chè dây chứa ampelopsin và myricetin.
Theo các công trình của Phạm Thanh Kỳ và cộng sự (1994-1995), hàm lượng flavonoid toàn phần trong chè dây là 18,15%. Flavonoid tồn tại dưới 2 dạng aglycon và glycoside. Hỗn hợp Flavonoid chứa 2 chất myricetin.
Tác dụng dược lý của chè dây
- Tác dụng chống loét dạ dày
Thí nghiệm trên chuột trắng cho thấy: Loét giảm 62,5%, thể tích dịch vị giảm 24,4%, độ acid tự do giảm 26,5%, độ acid toàn phần giảm 21,5%.
- Tác dụng giảm đau
Thí nghiệm trên chuột nhắt trắng đã bị gây đau màng bụng: Kết quả cho thấy số cơn quặn đau tính cho từng 5 phút giảm 50-80%.
- Tác dụng kháng khuẩn
Chè dây có tác dụng khá trên vi khuẩn bacillus subtilis, B.Pumilus, B.cereus. Tác dụng yếu trên Staphylococcus aureus, Escherichia coli.
- Tác dụng chống oxy hóa
Đã thử cao khô toàn phần chè dây và 2 flavonoid trong chè dây đều có tác dụng chống oxy hóa khá.
Tính vị, công năng
Chè dây có vị ngọt, nhạt, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, khu phong, lợi thấp, giảm đau, chống viêm.
Công dụng
Thân và lá được dùng nấu nước uống thay chè. Viện Y học cổ truyền chiết ra cao khô dùng chữa loét dạ dày tá tràng.
Tài liệu Trung Quốc dùng chè dây chữa viêm kết mạc cấp tính, viêm gan thể vàng da, viêm họng, mụn nhọt….
Bài thuốc có chè dây
- Chữa đau dạ dày
Hàng ngày lấy 30-50g dược liệu, hãm hoặc sắc uống làm nhiều lần. Một đợt điều trị dùng liên tục từ 15-30 ngày.
- Phòng bệnh sốt rét
Chè dây 60g, lá hồng bì 60g, rễ cỏ xước, lá đại bi, lá tía tô, rễ xoan rừng mỗi thứ 12g, thái nhỏ, phơi khô, sắc với 400ml nước, còn 100ml uống trong ngày. Cứ 3 ngày dùng 1 thang.
- Chữa tê thấp đau nhức
Lá chè dây tươi giã nát, hơ nóng, gói vào vải sạch, đắp vào chỗ đau nhức.
Độc tính, thận trọng
Chè dây có độc tính cấp rất thấp nên có thể xem là khá an toàn khi sử dụng.
Về độc tính mạn: Thí nghiệm cho thỏ uống Flavonoid chè dây liều 1g/kg/ngày, uống liền 30 ngày.
Kết quả: không thấy có biểu hiện nhiễm độc về mặt sinh hóa, huyết học và bệnh lý khác.
Chứng tỏ chè dây không gây độc tính khi sử dụng lâu dài.
CÂY THUỐC PHỔ BIẾN
CÂY THUỐC PHỔ BIẾN
ĐƯƠNG QUY
Đương quy (Radix Angelicae sinensis) là rễ phơi hoặc sấy khô của cây đương quy, là vị thuốc có mặt trong 80 bài thuốc y học cổ truyền Trung Hoa cách đây hàng ngàn năm. Trong tên gọi của đương quy, quy có nghĩa là về. Đặt tên như vậy là vì vị thuốc này có tác dụng điều hòa khí huyết, làm cho huyết trở về đúng vị trí. Đương quy còn được gọi là nhân sâm dành cho phụ nữ vì được sử dụng trong các bài thuốc bắc điều trị các bệnh của phụ nữ. Theo đông y, đương quy vị ngọt, cay tính ôn; vào 3 kinh: tâm, can, và tỳ; có tác dụng bổ huyết, hoạt huyết, nhuận táo, hoạt trường, điều huyết, thông kinh. Đương quy là một vị thuốc rất phổ thông, là đầu vị trong thuốc chữa bệnh phụ nữ, đồng thời dùng trong nhiều đơn thuốc bổ và trị bệnh khác.
ĐỖ TRỌNG
Tên gọi khác: Tự trọng, Ngọc tỳ bi
Tên khoa học: Eucommia ulmoides Oliv.
Họ thực vật: Đỗ trọng Eucommiaceae
Là vị thuốc từ vỏ phơi khô của cây đỗ trọng, được sử dụng hàng ngàn năm nay với công năng kỳ diệu, mang đầy tính huyền thoại. Các thầy thuốc dùng đỗ trọng làm vị thuốc chủ đạo trong các bài thuốc điều trị phong thấp, tê ngứa, đau lưng dưới, đau đầu gối, ngăn ngừa sảy thai, hạ huyết áp. Khoa học hiện đại đã kiểm chứng một số tác dụng của đỗ trọng theo đông y và cho kết quả khả quan. Không những vậy, đỗ trọng còn có ý nghĩa trong tìm kiếm phương pháp điều trị mới cho các bệnh nan y. Ngày nay, ngoài các phương pháp chế biến truyền thống như sao đen, dùng sống, ngâm rượu, trên thị trường đã có thêm các chế phẩm bào chế hiện đại của đỗ trọng nhằm tiện lợi cho người dùng.
ĐỌC HOẠT
Độc hoạt là rễ phơi khô của cây độc hoạt, chứa nhiều chất coumarin nên có mùi thơm dễ chịu. Theo Đông y, độc hoạt vị cay đắng, tính ôn; vào kinh can, thận và bàng quang, có tác dụng tán phong hàn thấp tà, nhất là về mặt trừ phong giảm đau, dùng chữa trị phong thấp, đau khớp, thiên về phong tà, chân tay co quắp, đau lưng, nhức gối mà đau di chuyển chỗ này sang chỗ khác. Hễ cơ nhục, các khớp tê bởi hàn thấp tà, không dùng loại khí vị mănh liệt này, thì không thể nhập thẳng đến giữa kinh mạch khớp xương, vì vậy Độc hoạt là thuốc trị các chứng nặng về phong tê mềm yếu ắt không thể thiếu được.
Ngoài ra Độc hoạt còn dùng cả cho các chứng bệnh do phong, đau đầu, hoa mắt và đau sưng răng.
Bình Luận Bài Viết