THƯƠNG TRUẬT

Sơ lược

Thương Truật còn gọi là mao truật, xích truật, nam thương truật.

Tên khoa học: Atractylodes lancea (Thunb.) DC. (Atractylis lancea Thunb.).

Tên nước ngoài: Swordlike atractylodes (Anh)

Họ khoa học: Họ Cúc – Asteraceae (Compositae).

Mô tả cây

Cây nhỏ sống lâu năm, cao 30-17cm, có rễ phát triển thành củ, to nhỏ không đều, xếp thành chuỗi. Thân mọc thẳng đứng, ít phân nhánh. Lá mọc so le, dai, gần như không cuống hoặc có cuống rất ngắn. Lá ở phía gốc chia 3 thùy, nhưng cắt không sâu, hai thùy 2 bên không lớn lắm, thùy giữa rất lớn. Lá phía trên thân hình mác, không chia thùy dài khoảng 4cm, rộng 1-1,5cm. Mép lá đều, có răng cưa nhỏ, nhọn.

cay-thuong-truat

Cây thương truật

Cụm hoa nhỏ và mảnh, hình đầu mọc ở đầu cành, tổng bao do 5-7 lớp như ngói lợp, lá bắc có phiến dài và lông mi, dưới cùng có một lớp chia rất nhỏ. Hoa hình ống, đơn tính hoặc lưỡng tính, tràng hoa màu trắng hay tím nhạt, phiến chia 5 thùy xẻ sâu, 5 nhị (có khi bị thoái hóa), nhụy có đầu vòi chia hai, bầu có lông mềm, nhỏ. Cụm hoa Thương truật nhỏ và gầy hơn cụm hoa Bạch truật.

hoa-thuong-truat

Cụm hoa thương truật

Quả thương truật là dạng quả khô.

qua-thuong-truat

Quả khô Thương truật

Phân bố, sinh thái, thu hái

Thương truật có nguồn gốc ở Đông Á, và được trồng lâu đời ở Trung Quốc. Nhật Bản, Đài Loan. Tại Trung Quốc, thương truật mọc ở Giang Tô, Hồ Bắc, Hà Nam, loại của Giang Tô được coi là tốt nhất.  Từ trước đến nay, ta vẫn phải nhập của Trung Quốc. Năm 1973, viện Dược liệu đã nhập thương truật của Trung Quốc để trồng ở Sa Pa nhưng bị mất giống. Đến năm 2000, giống thương truật được nhập lại để trồng và cây đã phát triển tốt, đã thu được hạt giống, nhưng chưa phát triển đủ để tự túc được.

Thương truật là cây ưa ẩm và ưa sáng, thích nghi cao với những vùng có khí hậu ẩm mát quanh năm, nhiệt độ trung bình dưới 20ᵒC. Cây con mọc từ hạt hay từ củ vào đầu mùa xuân, sinh trưởng nhanh trong mùa hè, ra hoa quả nhiều và toàn bộ phần trên mặt đất sẽ tàn lụi vào mùa đông.

Có thể mùa thu hoạch vào mùa xuân hay thu, loại thu hoạch vào các tháng 7-8 được coi là tốt hơn. Đào về, rửa sạch đất, cắt bỏ rễ con, phơi hay sấy khô.

Bộ phận dùng

Bộ phận dùng là thân rễ đã được loại bỏ rễ con, rồi phơi hay sấy khô. Dùng nguyên hoặc sao với cam.

Re-thuong-truat

Rễ củ tươi thương truật

Mô tả dược liệu

Thương truật giống như chuỗi hạt không đều hoặc hình trụ tròn nối đốt nhau. Thường có dạng cong, nhăn, lớn nhỏ không đều, dài 3-10cm, đường kính khoảng 1-2cm. Mặt ngoài màu nâu xám, có vân nhăn và cong chạy ngang, có vết thân cây, vết rễ con.

thuong-truat

Dược liệu thương truật

Chất cứng chắc, dễ bẻ gãy, chỗ gãy màu trắng vàng hoặc trắng xám. Mùi thơm, đặc biệt nồng đặc, vị hơi ngọt, cay và đắng. Bột dược liệu màu nâu.

thuong-truat-thai-phien

Thương truật thái phiến

Thành phần hóa học

Trong thương truật có tinh dầu, trong tinh dầu thành phần chủ yếu là atractylola và atractylon. Tỷ lệ tinh dầu trong thương truật khác nhau ở từng vùng, dao động từ 1-9% tinh dầu.

Thân rễ thương truật cũng chứa glycoside kali atractylat.

Ngoài ra thương truật còn chứa các polysaccharide là thành phần có hoạt tính sinh học.

Tác dụng dược lý

Tác dụng lên hệ thần kinh: Trông một nghiên cứu trên động vật cho thấy, liều nhỏ tinh dầu của thương truật có tác dụng tĩnh, đồng thời xúc tiến cơ năng phản xạ của tủy sống, nhưng nếu dùng liều cao có tác dụng ức chế trung khu thần kinh rồi đến chết do ngừng hô hấp

Kháng khuẩn: Thương truật có tác dụng ức chế đối với một loại vi trùng gây bệnh ngoài da tương tự Bạch Truật.

Tác dụng lên đường huyết: Glycoside kali atractylat trong thương truật có tác dụng trên đường huyết, lúc đầu gây tăng, sau đó gây hạ đường huyết có thể đến mức co giật.

Tác dụng miễn dịch: Thương truật có trong thành phần bài thuốc của Nhật Bản có hoạt tính kích thích miễn dịch.

Tính vị, công năng

Theo đông y thì thương truật vị khổ (đắng), tân (cay), khí liệt (mạnh) quy vào hai kinh tỳ và vị.

Có tác dụng bổ, lợi tiêu hóa, trừ phong thấp.

Công dụng, chủ trị

Thương truật được dùng trị khó tiêu, tiêu chảy và làm thuốc bổ.

 Thương truật có khả năng hạ thấp lượng huyết đường quá cao, có thể dùng trong bệnh huyết đường , còn dùng trong triệu chứng tinh thần không phấn khởi, chân tay không có lực và cũng có tác dụng bổ dạ dày, giúp tiêu hóa. Có thể xông hun để tiêu độc trong nhà, chống sâu bọ.

Trong Y học cổ truyền Trung Quốc, thương truật được dùng làm thuốc trị phù, trị ho, giúp ăn ngon, trị đái tháo đường, viêm dạ dày, viêm ruột, thấp khớp, nhức đầu.

Liều dùng 8-20g/ngày dưới dạng thuốc sắc.

Bài thuốc có thương truật

  1.   Chữa đau nhức các khớp, các cơ, vận động khó, tê bì:

Thương truật 12g, ý dĩ 16g, hoàng kỳ, đảng sâm, mỗi vị 12g, ma hoàng, ô dược, quế chi, khương hoạt, độc hoạt, phòng phong, xuyên khung, ngưu tất, mỗi vị 8g, cam thảo. Sắc uống ngày 1 thang.

  1.   Chữa thấp khớp cấp tính

Thương truật (sao vàng) 600g, hoàng bá 300g, cam thảo 100g, tán bột, rây mịn. Người lớn ngày uống 20g, trẻ em 10g, chia 2 lần.

  1.   Chữa thấp khớp mạn tính

Thương truật (sao vàng), quế chi, mỗi vị 200g, hắc phụ chế, cam thảo, mỗi vị 160g, ma hoàng, tế tân mỗi vị 80g, tán bột, rây mịn. Người lớn ngày uống 20g, trẻ em 10g, chia hai lần.

  1.   Chữa viêm đa khớp dạng thấp tiến triển

Thương truật, phòng phong, bạch thược, quế tiêm, mỗi vị 12g, ma hoàng, cam thảo, hắc phụ chế, mỗi vị 8g. Sắc uống làm 3 lần trong ngày, mỗi tuần uống 3 thang. Không dùng cho bệnh nhân lâu ngày suy nhược, sốt cao hoặc bệnh nhân thấp khớp cấp.

  1.   Chữa đau lưng cấp do co cứng các cơ

Thương truật 8g, xuyên khung 16g, phục linh, ý dĩ, mỗi vị 12g, can khương, quế chi mỗi vị 8g, cam thảo 6g, sắc uống ngày 1 thang.

  1.   Chữa cảm mạo do phong hàn

Thương truật 6g, xuyên khung, bạch chỉ, sinh địa, hoàng cầm, mỗi vị 8g, khương hoạt, phòng phong, tế tân, cam thảo mỗi vị 6g. Sắc uống ngày 1 thang.

Thận trọng, độc tính

Thương truật là vị thuốc khá an toàn, tuy nhiên, theo Đông y, không dùng trong các trường hợp âm hư nội nhiệt, biểu hư, nhiều mồ hôi, đại tiện táo bón.

Kết luận

Thương truật là vị thuốc quý an toàn và nhiều công dụng. Tùy thuộc vào tình trạng bệnh mà cách dùng, liều lượng và thời gian dùng thương truật ở mỗi người khác nhau. Do đó, bệnh nhân nên tham khảo ý kiến thầy thuốc trước khi sử dụng thuốc điều trị bệnh.

Sơ lược

Thương Truật còn gọi là mao truật, xích truật, nam thương truật.

Tên khoa học: Atractylodes lancea (Thunb.) DC. (Atractylis lancea Thunb.).

Tên nước ngoài: Swordlike atractylodes (Anh)

Họ khoa học: Họ Cúc – Asteraceae (Compositae).

Mô tả cây

Cây nhỏ sống lâu năm, cao 30-17cm, có rễ phát triển thành củ, to nhỏ không đều, xếp thành chuỗi. Thân mọc thẳng đứng, ít phân nhánh. Lá mọc so le, dai, gần như không cuống hoặc có cuống rất ngắn. Lá ở phía gốc chia 3 thùy, nhưng cắt không sâu, hai thùy 2 bên không lớn lắm, thùy giữa rất lớn. Lá phía trên thân hình mác, không chia thùy dài khoảng 4cm, rộng 1-1,5cm. Mép lá đều, có răng cưa nhỏ, nhọn.

cay-thuong-truat

Cây thương truật

Cụm hoa nhỏ và mảnh, hình đầu mọc ở đầu cành, tổng bao do 5-7 lớp như ngói lợp, lá bắc có phiến dài và lông mi, dưới cùng có một lớp chia rất nhỏ. Hoa hình ống, đơn tính hoặc lưỡng tính, tràng hoa màu trắng hay tím nhạt, phiến chia 5 thùy xẻ sâu, 5 nhị (có khi bị thoái hóa), nhụy có đầu vòi chia hai, bầu có lông mềm, nhỏ. Cụm hoa Thương truật nhỏ và gầy hơn cụm hoa Bạch truật.

hoa-thuong-truat

Cụm hoa thương truật

Quả thương truật là dạng quả khô.

qua-thuong-truat

Quả khô Thương truật

Phân bố, sinh thái, thu hái

Thương truật có nguồn gốc ở Đông Á, và được trồng lâu đời ở Trung Quốc. Nhật Bản, Đài Loan. Tại Trung Quốc, thương truật mọc ở Giang Tô, Hồ Bắc, Hà Nam, loại của Giang Tô được coi là tốt nhất.  Từ trước đến nay, ta vẫn phải nhập của Trung Quốc. Năm 1973, viện Dược liệu đã nhập thương truật của Trung Quốc để trồng ở Sa Pa nhưng bị mất giống. Đến năm 2000, giống thương truật được nhập lại để trồng và cây đã phát triển tốt, đã thu được hạt giống, nhưng chưa phát triển đủ để tự túc được.

Thương truật là cây ưa ẩm và ưa sáng, thích nghi cao với những vùng có khí hậu ẩm mát quanh năm, nhiệt độ trung bình dưới 20ᵒC. Cây con mọc từ hạt hay từ củ vào đầu mùa xuân, sinh trưởng nhanh trong mùa hè, ra hoa quả nhiều và toàn bộ phần trên mặt đất sẽ tàn lụi vào mùa đông.

Có thể mùa thu hoạch vào mùa xuân hay thu, loại thu hoạch vào các tháng 7-8 được coi là tốt hơn. Đào về, rửa sạch đất, cắt bỏ rễ con, phơi hay sấy khô.

Bộ phận dùng

Bộ phận dùng là thân rễ đã được loại bỏ rễ con, rồi phơi hay sấy khô. Dùng nguyên hoặc sao với cam.

Re-thuong-truat

Rễ củ tươi thương truật

Mô tả dược liệu

Thương truật giống như chuỗi hạt không đều hoặc hình trụ tròn nối đốt nhau. Thường có dạng cong, nhăn, lớn nhỏ không đều, dài 3-10cm, đường kính khoảng 1-2cm. Mặt ngoài màu nâu xám, có vân nhăn và cong chạy ngang, có vết thân cây, vết rễ con.

thuong-truat

Dược liệu thương truật

Chất cứng chắc, dễ bẻ gãy, chỗ gãy màu trắng vàng hoặc trắng xám. Mùi thơm, đặc biệt nồng đặc, vị hơi ngọt, cay và đắng. Bột dược liệu màu nâu.

thuong-truat-thai-phien

Thương truật thái phiến

Thành phần hóa học

Trong thương truật có tinh dầu, trong tinh dầu thành phần chủ yếu là atractylola và atractylon. Tỷ lệ tinh dầu trong thương truật khác nhau ở từng vùng, dao động từ 1-9% tinh dầu.

Thân rễ thương truật cũng chứa glycoside kali atractylat.

Ngoài ra thương truật còn chứa các polysaccharide là thành phần có hoạt tính sinh học.

Tác dụng dược lý

Tác dụng lên hệ thần kinh: Trông một nghiên cứu trên động vật cho thấy, liều nhỏ tinh dầu của thương truật có tác dụng tĩnh, đồng thời xúc tiến cơ năng phản xạ của tủy sống, nhưng nếu dùng liều cao có tác dụng ức chế trung khu thần kinh rồi đến chết do ngừng hô hấp

Kháng khuẩn: Thương truật có tác dụng ức chế đối với một loại vi trùng gây bệnh ngoài da tương tự Bạch Truật.

Tác dụng lên đường huyết: Glycoside kali atractylat trong thương truật có tác dụng trên đường huyết, lúc đầu gây tăng, sau đó gây hạ đường huyết có thể đến mức co giật.

Tác dụng miễn dịch: Thương truật có trong thành phần bài thuốc của Nhật Bản có hoạt tính kích thích miễn dịch.

Tính vị, công năng

Theo đông y thì thương truật vị khổ (đắng), tân (cay), khí liệt (mạnh) quy vào hai kinh tỳ và vị.

Có tác dụng bổ, lợi tiêu hóa, trừ phong thấp.

Công dụng, chủ trị

Thương truật được dùng trị khó tiêu, tiêu chảy và làm thuốc bổ.

 Thương truật có khả năng hạ thấp lượng huyết đường quá cao, có thể dùng trong bệnh huyết đường , còn dùng trong triệu chứng tinh thần không phấn khởi, chân tay không có lực và cũng có tác dụng bổ dạ dày, giúp tiêu hóa. Có thể xông hun để tiêu độc trong nhà, chống sâu bọ.

Trong Y học cổ truyền Trung Quốc, thương truật được dùng làm thuốc trị phù, trị ho, giúp ăn ngon, trị đái tháo đường, viêm dạ dày, viêm ruột, thấp khớp, nhức đầu.

Liều dùng 8-20g/ngày dưới dạng thuốc sắc.

Bài thuốc có thương truật

  1.   Chữa đau nhức các khớp, các cơ, vận động khó, tê bì:

Thương truật 12g, ý dĩ 16g, hoàng kỳ, đảng sâm, mỗi vị 12g, ma hoàng, ô dược, quế chi, khương hoạt, độc hoạt, phòng phong, xuyên khung, ngưu tất, mỗi vị 8g, cam thảo. Sắc uống ngày 1 thang.

  1.   Chữa thấp khớp cấp tính

Thương truật (sao vàng) 600g, hoàng bá 300g, cam thảo 100g, tán bột, rây mịn. Người lớn ngày uống 20g, trẻ em 10g, chia 2 lần.

  1.   Chữa thấp khớp mạn tính

Thương truật (sao vàng), quế chi, mỗi vị 200g, hắc phụ chế, cam thảo, mỗi vị 160g, ma hoàng, tế tân mỗi vị 80g, tán bột, rây mịn. Người lớn ngày uống 20g, trẻ em 10g, chia hai lần.

  1.   Chữa viêm đa khớp dạng thấp tiến triển

Thương truật, phòng phong, bạch thược, quế tiêm, mỗi vị 12g, ma hoàng, cam thảo, hắc phụ chế, mỗi vị 8g. Sắc uống làm 3 lần trong ngày, mỗi tuần uống 3 thang. Không dùng cho bệnh nhân lâu ngày suy nhược, sốt cao hoặc bệnh nhân thấp khớp cấp.

  1.   Chữa đau lưng cấp do co cứng các cơ

Thương truật 8g, xuyên khung 16g, phục linh, ý dĩ, mỗi vị 12g, can khương, quế chi mỗi vị 8g, cam thảo 6g, sắc uống ngày 1 thang.

  1.   Chữa cảm mạo do phong hàn

Thương truật 6g, xuyên khung, bạch chỉ, sinh địa, hoàng cầm, mỗi vị 8g, khương hoạt, phòng phong, tế tân, cam thảo mỗi vị 6g. Sắc uống ngày 1 thang.

Thận trọng, độc tính

Thương truật là vị thuốc khá an toàn, tuy nhiên, theo Đông y, không dùng trong các trường hợp âm hư nội nhiệt, biểu hư, nhiều mồ hôi, đại tiện táo bón.

Kết luận

Thương truật là vị thuốc quý an toàn và nhiều công dụng. Tùy thuộc vào tình trạng bệnh mà cách dùng, liều lượng và thời gian dùng thương truật ở mỗi người khác nhau. Do đó, bệnh nhân nên tham khảo ý kiến thầy thuốc trước khi sử dụng thuốc điều trị bệnh.

ĐƯƠNG QUY

Đương quy (Radix Angelicae sinensis) là rễ phơi hoặc sấy khô của cây đương quy, là vị thuốc có mặt trong 80 bài thuốc y học cổ truyền Trung Hoa cách đây hàng ngàn năm. Trong tên gọi của đương quy, quy có nghĩa là về. Đặt tên như vậy là vì vị thuốc này có tác dụng điều hòa khí huyết, làm cho huyết trở về đúng vị trí. Đương quy còn được gọi là nhân sâm dành cho phụ nữ vì được sử dụng trong các bài thuốc bắc điều trị  các bệnh của phụ nữ.

Theo đông y, đương quy vị ngọt, cay tính ôn; vào 3 kinh: tâm, can, và tỳ; có tác dụng bổ huyết, hoạt huyết, nhuận táo, hoạt trường, điều huyết, thông kinh. Đương quy là một vị thuốc rất phổ thông, là đầu vị trong thuốc chữa bệnh phụ nữ, đồng thời dùng trong nhiều đơn thuốc bổ và trị bệnh khác.

ĐỖ TRỌNG

Tên gọi khác: Tự trọng, Ngọc tỳ bi
Tên khoa học: Eucommia ulmoides Oliv.
Họ thực vật:  Đỗ trọng Eucommiaceae

Là vị thuốc từ vỏ phơi khô của cây đỗ trọng,  được sử dụng hàng ngàn năm nay với công năng kỳ diệu, mang đầy tính huyền thoại. Các thầy thuốc dùng đỗ trọng làm vị thuốc chủ đạo trong các bài thuốc điều trị phong thấp, tê ngứa, đau lưng dưới, đau đầu gối, ngăn ngừa sảy thai, hạ huyết áp. Khoa học hiện đại đã kiểm chứng một số tác dụng của đỗ trọng theo đông y và cho kết quả khả quan. Không những vậy, đỗ trọng còn có ý nghĩa trong tìm kiếm phương pháp điều trị mới cho các bệnh nan y. Ngày nay, ngoài các phương pháp chế biến truyền thống như sao đen, dùng sống, ngâm rượu, trên thị trường đã có thêm các chế phẩm bào chế hiện đại của đỗ trọng nhằm tiện lợi cho người dùng.

ĐỘC HOẠT

Độc hoạt là rễ phơi khô của cây độc hoạt, chứa nhiều chất coumarin nên có mùi thơm dễ chịu. Theo Đông y, độc hoạt vị cay đắng, tính ôn; vào kinh can, thận và bàng quang, có tác dụng tán phong hàn thấp tà, nhất là về mặt trừ phong giảm đau, dùng chữa trị phong thấp, đau khớp, thiên về phong tà, chân tay co quắp, đau lưng, nhức gối mà đau di chuyển chỗ này sang chỗ khác. Hễ cơ nhục, các khớp tê bởi hàn thấp tà, không dùng loại khí vị mănh liệt này, thì không thể nhập thẳng đến giữa kinh mạch khớp xương, vì vậy Độc hoạt là thuốc trị các chứng nặng về phong tê mềm yếu ắt không thể thiếu được.

Ngoài ra Độc hoạt còn dùng cả cho các chứng bệnh do phong, đau đầu, hoa mắt và đau sưng răng.

ĐƯƠNG QUY

Đương quy (Radix Angelicae sinensis) là rễ phơi hoặc sấy khô của cây đương quy, là vị thuốc có mặt trong 80 bài thuốc y học cổ truyền Trung Hoa cách đây hàng ngàn năm. Trong tên gọi của đương quy, quy có nghĩa là về. Đặt tên như vậy là vì vị thuốc này có tác dụng điều hòa khí huyết, làm cho huyết trở về đúng vị trí. Đương quy còn được gọi là nhân sâm dành cho phụ nữ vì được sử dụng trong các bài thuốc bắc điều trị  các bệnh của phụ nữ. Theo đông y, đương quy vị ngọt, cay tính ôn; vào 3 kinh: tâm, can, và tỳ; có tác dụng bổ huyết, hoạt huyết, nhuận táo, hoạt trường, điều huyết, thông kinh. Đương quy là một vị thuốc rất phổ thông, là đầu vị trong thuốc chữa bệnh phụ nữ, đồng thời dùng trong nhiều đơn thuốc bổ và trị bệnh khác.

ĐỖ TRỌNG

Tên gọi khác: Tự trọng, Ngọc tỳ bi
Tên khoa học: Eucommia ulmoides Oliv.
Họ thực vật:  Đỗ trọng Eucommiaceae

Là vị thuốc từ vỏ phơi khô của cây đỗ trọng,  được sử dụng hàng ngàn năm nay với công năng kỳ diệu, mang đầy tính huyền thoại. Các thầy thuốc dùng đỗ trọng làm vị thuốc chủ đạo trong các bài thuốc điều trị phong thấp, tê ngứa, đau lưng dưới, đau đầu gối, ngăn ngừa sảy thai, hạ huyết áp. Khoa học hiện đại đã kiểm chứng một số tác dụng của đỗ trọng theo đông y và cho kết quả khả quan. Không những vậy, đỗ trọng còn có ý nghĩa trong tìm kiếm phương pháp điều trị mới cho các bệnh nan y. Ngày nay, ngoài các phương pháp chế biến truyền thống như sao đen, dùng sống, ngâm rượu, trên thị trường đã có thêm các chế phẩm bào chế hiện đại của đỗ trọng nhằm tiện lợi cho người dùng.

ĐỌC HOẠT

Độc hoạt là rễ phơi khô của cây độc hoạt, chứa nhiều chất coumarin nên có mùi thơm dễ chịu. Theo Đông y, độc hoạt vị cay đắng, tính ôn; vào kinh can, thận và bàng quang, có tác dụng tán phong hàn thấp tà, nhất là về mặt trừ phong giảm đau, dùng chữa trị phong thấp, đau khớp, thiên về phong tà, chân tay co quắp, đau lưng, nhức gối mà đau di chuyển chỗ này sang chỗ khác. Hễ cơ nhục, các khớp tê bởi hàn thấp tà, không dùng loại khí vị mănh liệt này, thì không thể nhập thẳng đến giữa kinh mạch khớp xương, vì vậy Độc hoạt là thuốc trị các chứng nặng về phong tê mềm yếu ắt không thể thiếu được.

Ngoài ra Độc hoạt còn dùng cả cho các chứng bệnh do phong, đau đầu, hoa mắt và đau sưng răng.

TRUNG TÂM TƯ VẤN SỨC KHỎE 

TRUNG TÂM B.S TƯ VẤN

G.Đ TRUNG TÂM

BÁC SĨ PHẠM HƯNG CỦNG

Nguyên Vụ Trưởng Vụ YHCT - Bộ Y Tế Bác Sĩ Chuyên Khoa 2/ Thầy thuốc ưu tú Chủ tịch danh dự Hội NC YHCT Quốc Tế Hồng Kông

» NHẬN TƯ VẤN CHUYÊN GIA






LẮNG NGHE TƯ VẤN TỪ CHUYÊN GIA

Chuyên Gia Tư Vấn

BÁC SĨ TƯ VẤN SỨC KHỎE TRÊN ĐÀI PHÁT THANH VIỆT NAM

Đông Y Chưa Trị Tê Buồn Chân Tay
Phòng Ngừa Bệnh Thoát Vị Đĩa Đệm
Bí Quyết Chữa Trị Viêm Khớp Dạng Thấp
Đau Vai Gáy - Hiểu Đúng Bệnh Chữa Đúng Cách
Thuốc Nam Chữa Trị Thoái Hoá Cột Sống

Radio Sức Khỏe

— QUẢNG CÁO —

— QUẢNG CÁO —

BÁC SĨ TƯ VẤN ĐIỀU TRỊ BỆNH:

BÁC SĨ TƯ VẤN ĐIỀU TRỊ BỆNH:

2019-10-28T03:28:26+02:00

Bình Luận Bài Viết

Call Now Button