TRẦN BÌ – QUÝT

Sơ lược

Trần bì có tên khoa học: Pericarpium Citri deliciosa là vỏ quả quýt chín đã phơi sấy khô để lâu năm.

Cây Quýt còn có tên gọi khác là Quyết, hoàng quyết, trần bì, thanh bì, Quất thực

Tên khoa học: Citrus reticulata Blanco., Citrus deliciusae Tenore., Citrus nobilis var.deliciosa Swigle

Tên nước ngoài: Mandarine, maltese orange, loose – skinned orange, tangerine (Anh); Mandarinier (Pháp), tangerine peel (Trung Quốc)

Thuộc họ Cam Rutaceae

Mô tả cây

Quýt là một cây nhỡ, có thể cao từ 5-8m, cành cứng, không có gai hoặc có gai ngắn. Lá mọc so le, đơn, nguyên hoặc hơi khía tai bèo, dài, hình trái xoan, gốc thuôc, đầu tù hoặc hơi nhọn, mặt trên nhẵn bóng, mặt dưới nhạt có gân nổi rõ, cuống lá ngắn, hơi có cánh.

tran-bi-quyt

Hình 1: Cây Quýt – Trần bì

Hoa nhỏ màu trắng, mọc đơn độc ở kẽ lá. Lá bắc nhỏ, hình vảy, có lông ở mép. Đài hoa có 5 răng hình trái xoan, có mũi nhọn, gần dính nhau. Tràng có 5 cánh thuôn dày, khi nở uốn cong ra ngoài, nhị nhiều, dài bằng cánh hoa, dính nhau một phần ở phía dưới, bầu hình cầu.

hoa-quyt

Hình 2: Hoa quýt

Quả gần hình cầu, hai đầu dẹt, khi chín màu vàng cam hay vàng đỏ, vỏ quả lồi lõm nhưng không sần sùi, dễ bóc. Cơm quả ngọt, chua. Quả chín có mùi thơm ngon, nhiều hạt.

quyt-chin

Hình 3: Quả quýt khi chín

Quả thu hái khi chin, bóc lấy vỏ phơi khô làm trần bì. Nếu lấy quả lúc còn xanh, lấy vỏ phơi khô thì được thanh bì.

Phân bố, sinh thái

Nhiều tác giả cho rằng, quýt có nguồn gốc từ Đông Dương. Nhìn chung, theo Swingle, 1986 các giống Quýt trồng trên thế giới hiện nay xuất xứ từ 3 loài chủ yếu: Quýt thường (Ở Đông Dương); Quýt hôi Ấn Độ; Quýt đại Nhật Bản. Trong đó Quýt thường được coi là quan trọng nhất.

Ở Việt Nam, Quýt được trồng ở khắp nơi. Nhiều nhất tại Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên, Nam Định, Hà Nam, bắc Cạn, Bắc Ninh, Thái Nguyên, Bắc Giang.

Ngoài cây quýt ngọt, ta còn dùng vỏ của nhiều loại cây quýt khác như quýt giấy, quýt tàu, quýt muốn… để làm thuốc. 

Bộ phận dùng

Cây Quýt có thể dùng được nhiều bộ phận, nhưng ở đây, chúng ta sẽ tập trung tìm hiểu vị thuốc Trần bì. Trần bì là vỏ quả quýt chín đã phơi sấy khô, theo y học cổ truyền và kinh nghiệm dân gian thì trần bì càng để lâu năm càng tốt. Theo Wang F và cộng sự nghiên cứu và kết luận: Trần bì sau khi để lâu năm trên bề mặt có một số loại nấm phát triển trên Trần bì, trong đó chủ yếu là nhóm có lợi cho đường tiêu hóa như Aspergillus niger. 

Trần bì dày 0,1-0,15cm, dạng mảnh hơi cong queo, mặt ngoài màu vàng nâu hay nâu nhạt, có nhiều chấm màu sẫm hơn (túi tiết), mặt trong xốp, màu trắng ngà hay hồng nhạt, mùi thơm, vị hơi đắng, hơi cay. Vỏ nhẹ, giòn, dễ bẻ gãy.

vi-thuoc-tran-bi

Hình 4: Vị thuốc Trần bì

Cách chế biến sau khi phơi sấy khô Trần bì được sao qua, hoặc tẩm mật hoặc muối sao qua. Mục đích chế nhằm hòa hoãn dược tính của vị thuốc. 

Thành phần hóa học

Vỏ quýt tươi chứa tinh dầu 3,8%, trong đó thành phần chủ yếu là l-limonen 91%, một ít xitrala, aldehyd nonylic và dexylic, chứng 1% metylanthranilatmety (do chất này tinh dầu có huỳnh quang và mùi thơm), ngoài ra có hesperidin, methylhesperidin.

Tác dụng dược lý

Tác dụng đối với cơ trơn: Nghiên cứu trên động vật cho thấy nước sắc trần bì có tác dụng ức chế co bóp ruột;

Tác dụng chống viêm, chống loét, lợi mật: Methylhesperidin có tác dụng ức chế loét dạ dày gây nên do co thắt môn vị trên chuột. Tiêm xoang bụng cho chuột có tác dụng lợi mật rõ rệt

Tác dụng lên tim mạch: Nước sắc trần bì có tác dụng tăng cường sức co bóp cơ tim, tăng lượng máu do tim đẩy ra, ảnh hưởng không lớn đến nhịp tim ếch.

Các tác dụng khác: Limonen có tác dụng ức chế thần kinh trung ương trên chuột và giải co thắt, chống viêm, kháng dị ứng

Tính vị, công dụng, liều dùng

Trần bì có vị cay, đắng, tính ôn vào 2 kinh tỳ và phế, có tác dụng lý khí, táo thấp, hóa đờm, kiện vị.

Trần bì là một vị thuốc chữa ăn uống không tiêu, ăn không ngon, nôn mửa, sốt rét, trừ đờm. Theo YHCT, trần bì là một vị thuốc thông dụng đối với nam giới, 

Liều dùng 4-12g hay 16g.

Các bài thuốc có trần bì

Thuốc giúp sự tiêu hóa: Trần bì 0,5g, hoàng bá 0,3g, hoàng liên 0,3g, đảng sâm 0,3g, cam thảo 0,3g, Tất cả tán bột trộn đều. Chia 3 lần uống trong ngày.

Chữa đau bụng nôn mửa, ợ hơi, tiêu hóa kém: Trần bì 8g, gừng sống 3 lát, sắc với 200ml nước còn 50ml uống trong ngày. 

Chữa ho mất tiếng: Trần bì 12g, sắc với 200ml nước, còn 100ml cho thêm đường vào cho đủ ngọt, nhấp uống dần trong ngày. 

Chữa ho đờm nhiều, đờm đặc, tức ngực: Trần bì, hạt vải (thái mỏng phơi khô sao vàng), đại hồi. Liều 

Lưu ý khi dùng Trần bì

Trần bì là một vị thuốc an toàn. Trong khi sử dụng cần chú ý: Các trường hợp không thấp, không trệ, không đàm thì ít dùng. Người âm hư ho khan không có đờm, thổ huyết cũng không dùng Trần bì.

Kết luận

Nhìn chung, trần bì là một vị thuốc thông dụng, nó tham gia vào thành phần nhiều bài thuốc y học cổ truyền, đặc biệt là các bài thuốc chuyên cho tiêu hóa, hô hấp bởi các tác dụng lý khí, táo thấp, hóa đờm, kiện vị. Việc chế biến để sử dụng trần bì cũng khác đơn giản, chúng ta có thể tự chế biết để dùng. Để tăng tác dụng và trong một số bệnh thì việc sử dụng kết hợp với các vị thuốc khác sẽ mang lại hiệu quả tốt hơn. Thấy được công dụng đó, mỗi người chúng ta nên chuẩn bị cho mình một ít trần bì để phòng khi cần thiết nhé.

Sơ lược

Trần bì có tên khoa học: Pericarpium Citri deliciosa là vỏ quả quýt chín đã phơi sấy khô để lâu năm.

Cây Quýt còn có tên gọi khác là Quyết, hoàng quyết, trần bì, thanh bì, Quất thực

Tên khoa học: Citrus reticulata Blanco., Citrus deliciusae Tenore., Citrus nobilis var.deliciosa Swigle

Tên nước ngoài: Mandarine, maltese orange, loose – skinned orange, tangerine (Anh); Mandarinier (Pháp), tangerine peel (Trung Quốc)

Thuộc họ Cam Rutaceae

Mô tả cây

Quýt là một cây nhỡ, có thể cao từ 5-8m, cành cứng, không có gai hoặc có gai ngắn. Lá mọc so le, đơn, nguyên hoặc hơi khía tai bèo, dài, hình trái xoan, gốc thuôc, đầu tù hoặc hơi nhọn, mặt trên nhẵn bóng, mặt dưới nhạt có gân nổi rõ, cuống lá ngắn, hơi có cánh.

tran-bi-quyt

Hình 1: Cây Quýt – Trần bì

Hoa nhỏ màu trắng, mọc đơn độc ở kẽ lá. Lá bắc nhỏ, hình vảy, có lông ở mép. Đài hoa có 5 răng hình trái xoan, có mũi nhọn, gần dính nhau. Tràng có 5 cánh thuôn dày, khi nở uốn cong ra ngoài, nhị nhiều, dài bằng cánh hoa, dính nhau một phần ở phía dưới, bầu hình cầu.

hoa-quyt

Hình 2: Hoa quýt

Quả gần hình cầu, hai đầu dẹt, khi chín màu vàng cam hay vàng đỏ, vỏ quả lồi lõm nhưng không sần sùi, dễ bóc. Cơm quả ngọt, chua. Quả chín có mùi thơm ngon, nhiều hạt.

quyt-chin

Hình 3: Quả quýt khi chín

Quả thu hái khi chin, bóc lấy vỏ phơi khô làm trần bì. Nếu lấy quả lúc còn xanh, lấy vỏ phơi khô thì được thanh bì.

Phân bố, sinh thái

Nhiều tác giả cho rằng, quýt có nguồn gốc từ Đông Dương. Nhìn chung, theo Swingle, 1986 các giống Quýt trồng trên thế giới hiện nay xuất xứ từ 3 loài chủ yếu: Quýt thường (Ở Đông Dương); Quýt hôi Ấn Độ; Quýt đại Nhật Bản. Trong đó Quýt thường được coi là quan trọng nhất.

Ở Việt Nam, Quýt được trồng ở khắp nơi. Nhiều nhất tại Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên, Nam Định, Hà Nam, bắc Cạn, Bắc Ninh, Thái Nguyên, Bắc Giang.

Ngoài cây quýt ngọt, ta còn dùng vỏ của nhiều loại cây quýt khác như quýt giấy, quýt tàu, quýt muốn… để làm thuốc.

Bộ phận dùng

Cây Quýt có thể dùng được nhiều bộ phận, nhưng ở đây, chúng ta sẽ tập trung tìm hiểu vị thuốc Trần bì. Trần bì là vỏ quả quýt chín đã phơi sấy khô, theo y học cổ truyền và kinh nghiệm dân gian thì trần bì càng để lâu năm càng tốt. Theo Wang F và cộng sự nghiên cứu và kết luận: Trần bì sau khi để lâu năm trên bề mặt có một số loại nấm phát triển trên Trần bì, trong đó chủ yếu là nhóm có lợi cho đường tiêu hóa như Aspergillus niger.

Trần bì dày 0,1-0,15cm, dạng mảnh hơi cong queo, mặt ngoài màu vàng nâu hay nâu nhạt, có nhiều chấm màu sẫm hơn (túi tiết), mặt trong xốp, màu trắng ngà hay hồng nhạt, mùi thơm, vị hơi đắng, hơi cay. Vỏ nhẹ, giòn, dễ bẻ gãy.

vi-thuoc-tran-bi

Hình 4: Vị thuốc Trần bì

Cách chế biến sau khi phơi sấy khô Trần bì được sao qua, hoặc tẩm mật hoặc muối sao qua. Mục đích chế nhằm hòa hoãn dược tính của vị thuốc.

Thành phần hóa học

Vỏ quýt tươi chứa tinh dầu 3,8%, trong đó thành phần chủ yếu là l-limonen 91%, một ít xitrala, aldehyd nonylic và dexylic, chứng 1% metylanthranilatmety (do chất này tinh dầu có huỳnh quang và mùi thơm), ngoài ra có hesperidin, methylhesperidin.

Tác dụng dược lý

Tác dụng đối với cơ trơn: Nghiên cứu trên động vật cho thấy nước sắc trần bì có tác dụng ức chế co bóp ruột;

Tác dụng chống viêm, chống loét, lợi mật: Methylhesperidin có tác dụng ức chế loét dạ dày gây nên do co thắt môn vị trên chuột. Tiêm xoang bụng cho chuột có tác dụng lợi mật rõ rệt

Tác dụng lên tim mạch: Nước sắc trần bì có tác dụng tăng cường sức co bóp cơ tim, tăng lượng máu do tim đẩy ra, ảnh hưởng không lớn đến nhịp tim ếch.

Các tác dụng khác: Limonen có tác dụng ức chế thần kinh trung ương trên chuột và giải co thắt, chống viêm, kháng dị ứng

Tính vị, công dụng, liều dùng

Trần bì có vị cay, đắng, tính ôn vào 2 kinh tỳ và phế, có tác dụng lý khí, táo thấp, hóa đờm, kiện vị.

Trần bì là một vị thuốc chữa ăn uống không tiêu, ăn không ngon, nôn mửa, sốt rét, trừ đờm. Theo YHCT, trần bì là một vị thuốc thông dụng đối với nam giới,

Liều dùng 4-12g hay 16g.

Các bài thuốc có trần bì

Thuốc giúp sự tiêu hóa: Trần bì 0,5g, hoàng bá 0,3g, hoàng liên 0,3g, đảng sâm 0,3g, cam thảo 0,3g, Tất cả tán bột trộn đều. Chia 3 lần uống trong ngày.

Chữa đau bụng nôn mửa, ợ hơi, tiêu hóa kém: Trần bì 8g, gừng sống 3 lát, sắc với 200ml nước còn 50ml uống trong ngày.

Chữa ho mất tiếng: Trần bì 12g, sắc với 200ml nước, còn 100ml cho thêm đường vào cho đủ ngọt, nhấp uống dần trong ngày.

Chữa ho đờm nhiều, đờm đặc, tức ngực: Trần bì, hạt vải (thái mỏng phơi khô sao vàng), đại hồi. Liều

Lưu ý khi dùng Trần bì

Trần bì là một vị thuốc an toàn. Trong khi sử dụng cần chú ý: Các trường hợp không thấp, không trệ, không đàm thì ít dùng. Người âm hư ho khan không có đờm, thổ huyết cũng không dùng Trần bì.

Kết luận

Nhìn chung, trần bì là một vị thuốc thông dụng, nó tham gia vào thành phần nhiều bài thuốc y học cổ truyền, đặc biệt là các bài thuốc chuyên cho tiêu hóa, hô hấp bởi các tác dụng lý khí, táo thấp, hóa đờm, kiện vị. Việc chế biến để sử dụng trần bì cũng khác đơn giản, chúng ta có thể tự chế biết để dùng. Để tăng tác dụng và trong một số bệnh thì việc sử dụng kết hợp với các vị thuốc khác sẽ mang lại hiệu quả tốt hơn. Thấy được công dụng đó, mỗi người chúng ta nên chuẩn bị cho mình một ít trần bì để phòng khi cần thiết nhé.

CÂY THUỐC PHỔ BIẾN 

ĐƯƠNG QUY

Đương quy (Radix Angelicae sinensis) là rễ phơi hoặc sấy khô của cây đương quy, là vị thuốc có mặt trong 80 bài thuốc y học cổ truyền Trung Hoa cách đây hàng ngàn năm. Trong tên gọi của đương quy, quy có nghĩa là về. Đặt tên như vậy là vì vị thuốc này có tác dụng điều hòa khí huyết, làm cho huyết trở về đúng vị trí. Đương quy còn được gọi là nhân sâm dành cho phụ nữ vì được sử dụng trong các bài thuốc bắc điều trị  các bệnh của phụ nữ.

Theo đông y, đương quy vị ngọt, cay tính ôn; vào 3 kinh: tâm, can, và tỳ; có tác dụng bổ huyết, hoạt huyết, nhuận táo, hoạt trường, điều huyết, thông kinh. Đương quy là một vị thuốc rất phổ thông, là đầu vị trong thuốc chữa bệnh phụ nữ, đồng thời dùng trong nhiều đơn thuốc bổ và trị bệnh khác.

ĐỖ TRỌNG

Tên gọi khác: Tự trọng, Ngọc tỳ bi
Tên khoa học: Eucommia ulmoides Oliv.
Họ thực vật:  Đỗ trọng Eucommiaceae

Là vị thuốc từ vỏ phơi khô của cây đỗ trọng,  được sử dụng hàng ngàn năm nay với công năng kỳ diệu, mang đầy tính huyền thoại. Các thầy thuốc dùng đỗ trọng làm vị thuốc chủ đạo trong các bài thuốc điều trị phong thấp, tê ngứa, đau lưng dưới, đau đầu gối, ngăn ngừa sảy thai, hạ huyết áp. Khoa học hiện đại đã kiểm chứng một số tác dụng của đỗ trọng theo đông y và cho kết quả khả quan. Không những vậy, đỗ trọng còn có ý nghĩa trong tìm kiếm phương pháp điều trị mới cho các bệnh nan y. Ngày nay, ngoài các phương pháp chế biến truyền thống như sao đen, dùng sống, ngâm rượu, trên thị trường đã có thêm các chế phẩm bào chế hiện đại của đỗ trọng nhằm tiện lợi cho người dùng.

ĐỘC HOẠT

Độc hoạt là rễ phơi khô của cây độc hoạt, chứa nhiều chất coumarin nên có mùi thơm dễ chịu. Theo Đông y, độc hoạt vị cay đắng, tính ôn; vào kinh can, thận và bàng quang, có tác dụng tán phong hàn thấp tà, nhất là về mặt trừ phong giảm đau, dùng chữa trị phong thấp, đau khớp, thiên về phong tà, chân tay co quắp, đau lưng, nhức gối mà đau di chuyển chỗ này sang chỗ khác. Hễ cơ nhục, các khớp tê bởi hàn thấp tà, không dùng loại khí vị mănh liệt này, thì không thể nhập thẳng đến giữa kinh mạch khớp xương, vì vậy Độc hoạt là thuốc trị các chứng nặng về phong tê mềm yếu ắt không thể thiếu được.

Ngoài ra Độc hoạt còn dùng cả cho các chứng bệnh do phong, đau đầu, hoa mắt và đau sưng răng.

CÂY THUỐC PHỔ BIẾN & ĐIỀU TRỊ CÙNG MÃ TIỀN

ĐƯƠNG QUY

Đương quy (Radix Angelicae sinensis) là rễ phơi hoặc sấy khô của cây đương quy, là vị thuốc có mặt trong 80 bài thuốc y học cổ truyền Trung Hoa cách đây hàng ngàn năm. Trong tên gọi của đương quy, quy có nghĩa là về. Đặt tên như vậy là vì vị thuốc này có tác dụng điều hòa khí huyết, làm cho huyết trở về đúng vị trí. Đương quy còn được gọi là nhân sâm dành cho phụ nữ vì được sử dụng trong các bài thuốc bắc điều trị  các bệnh của phụ nữ. Theo đông y, đương quy vị ngọt, cay tính ôn; vào 3 kinh: tâm, can, và tỳ; có tác dụng bổ huyết, hoạt huyết, nhuận táo, hoạt trường, điều huyết, thông kinh. Đương quy là một vị thuốc rất phổ thông, là đầu vị trong thuốc chữa bệnh phụ nữ, đồng thời dùng trong nhiều đơn thuốc bổ và trị bệnh khác.

ĐỖ TRỌNG

Tên gọi khác: Tự trọng, Ngọc tỳ bi
Tên khoa học: Eucommia ulmoides Oliv.
Họ thực vật:  Đỗ trọng Eucommiaceae

Là vị thuốc từ vỏ phơi khô của cây đỗ trọng,  được sử dụng hàng ngàn năm nay với công năng kỳ diệu, mang đầy tính huyền thoại. Các thầy thuốc dùng đỗ trọng làm vị thuốc chủ đạo trong các bài thuốc điều trị phong thấp, tê ngứa, đau lưng dưới, đau đầu gối, ngăn ngừa sảy thai, hạ huyết áp. Khoa học hiện đại đã kiểm chứng một số tác dụng của đỗ trọng theo đông y và cho kết quả khả quan. Không những vậy, đỗ trọng còn có ý nghĩa trong tìm kiếm phương pháp điều trị mới cho các bệnh nan y. Ngày nay, ngoài các phương pháp chế biến truyền thống như sao đen, dùng sống, ngâm rượu, trên thị trường đã có thêm các chế phẩm bào chế hiện đại của đỗ trọng nhằm tiện lợi cho người dùng.

ĐỌC HOẠT

Độc hoạt là rễ phơi khô của cây độc hoạt, chứa nhiều chất coumarin nên có mùi thơm dễ chịu. Theo Đông y, độc hoạt vị cay đắng, tính ôn; vào kinh can, thận và bàng quang, có tác dụng tán phong hàn thấp tà, nhất là về mặt trừ phong giảm đau, dùng chữa trị phong thấp, đau khớp, thiên về phong tà, chân tay co quắp, đau lưng, nhức gối mà đau di chuyển chỗ này sang chỗ khác. Hễ cơ nhục, các khớp tê bởi hàn thấp tà, không dùng loại khí vị mănh liệt này, thì không thể nhập thẳng đến giữa kinh mạch khớp xương, vì vậy Độc hoạt là thuốc trị các chứng nặng về phong tê mềm yếu ắt không thể thiếu được.

Ngoài ra Độc hoạt còn dùng cả cho các chứng bệnh do phong, đau đầu, hoa mắt và đau sưng răng.

TRUNG TÂM TƯ VẤN SỨC KHỎE 

TRUNG TÂM B.S TƯ VẤN

G.Đ TRUNG TÂM

BÁC SĨ PHẠM HƯNG CỦNG

Nguyên Vụ Trưởng Vụ YHCT - Bộ Y Tế Bác Sĩ Chuyên Khoa 2/ Thầy thuốc ưu tú Chủ tịch danh dự Hội NC YHCT Quốc Tế Hồng Kông

» NHẬN TƯ VẤN CHUYÊN GIA






— QUẢNG CÁO —

— QUẢNG CÁO —

BÁC SĨ TƯ VẤN ĐIỀU TRỊ BỆNH:

BÁC SĨ TƯ VẤN ĐIỀU TRỊ BỆNH:

2019-10-28T05:15:52+02:00

Bình Luận Bài Viết

Call Now Button