Colchicin có nguồn gốc là alkaloid chiết xuất từ cây Colchicum autumnale. Trong các thuốc điều trị gout, colchicin được chỉ định trong dự phòng và điều trị đợt gout cấp tính từ rất lâu. Colchicin là thuốc có nguy cơ cao do có thể gây độc tính nghiêm trọng mà không sử dụng đúng cách. Trong phạm vi bài viết này, chúng tôi xin đề cập đến việc sử dụng và những thận trọng cần lưu ý của colchicin trong điều trị gout.
Tác Dụng Của Colchicin
Trong điều trị gout: Colchicin làm giảm sự di chuyển của bạch cầu, ức chế thực bào các vi tinh thể urat và do đó làm ngừng sự tạo thành acid lactic giữ cho pH tại chỗ được bình thường vì pH là yếu tố tạo điều kiện cho các tinh thể mono natri urat kết tủa tại các mô khớp. Thuốc không có tác dụng lên sự đào thải uric theo nước tiểu, lên nồng độ, độ hòa tan, hay khả năng gắn với protein huyết thanh của các acid uric hay urat
Chống viêm không đặc hiệu: Colchicin làm giảm đi sự di chuyển của các bạch cầu, ức chế ứng động hóa học, chuyển hóa và chức năng của bạch cầu đa nhân, do đó giảm các phản ứng viêm. Tác dụng chống viêm của Colchicin chỉ ở mức độ yếu.
Chống phân bào: Colchicin ức chế giai đoạn giữa và giai đoạn sau của quá trình phân chia tế bào, do thuốc tác động lên thoi phân bào..
Chỉ Định Và Liều Dùng
Theo hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh cơ xương khớp của Bộ Y tế năm 2014, Colchicin được sử dụng với các chỉ định sau:
Chống viêm, giảm đau trong cơn gout cấp hoặc đợt cấp của gout mạn
Nên sử dụng liều 1 mg/ngày, nhưng cần dùng càng sớm càng tốt (trong vòng 12 giờ đầu khởi phát cơn gout). Phối hợp với một thuốc NSAID (nếu không có chống chỉ định của thuốc này) để tăng hiệu quả cắt cơn gout.
Trường hợp bệnh nhân có chống chỉ định với NSAIDs, dùng colchicin với liều 1 mg x 3 lần trong ngày đầu tiên (có thể cho 0,5 mg cách nhau 2 giờ một lần, nhưng tối đa không quá 4 mg), 1 mg x 2 lần trong ngày thứ hai, 1 mg từ ngày thứ ba trở đi. Triệu chứng tại khớp sẽ giảm nhanh thông thường sau 24-48 giờ sử dụng.
Test colchicin
Liều dùng: 2 ngày đầu: 1 mg x 3 lần; triệu chứng tại khớp sẽ giảm nhanh sau 48 giờ. Tuy nhiên, sau 48 giờ thường có tiêu chảy, cần kết hợp một số thuốc như loperamid 2 mg ngày 02 viên, chia 2 lần để kiểm soát triệu chứng này.
Dự phòng tái phát
Liều dùng: 0,5-1,2 mg uống 1-2 lần/ngày, trung bình 1 mg/ngày kéo dài ít nhất 6 tháng. Cần chú ý giảm liều ở bệnh nhân có bệnh thận mạn, cao tuổi (trên 70 tuổi), …
Trong trường hợp không sử dụng được colchicin, có thể dự phòng bằng các NSAID liều thấp.
Chống Chỉ Định
Chống chỉ định colchicin trên các đối tượng bệnh nhân suy gan hoặc suy thận.
Tác Dụng Không Mong Muốn
Tác dụng không mong muốn thường gặp nhất khi dùng Colchicin là rối loạn đường tiêu hóa. Đây cũng là dấu hiệu đầu tiên, cần được chú ý để giảm liều hoặc ngừng điều trị với colchicin. Các phản ứng thường gặp bao gồm: tiêu chảy, buồn nôn, nôn, và đau bụng. Hiện nay, để điều chỉnh mức liều đảm bảo an toàn cho người bệnh, các hướng dẫn khuyến cáo ngừng sử dụng colchicin ngay nếu xuất hiện các dấu hiệu như: đau thượng vị, tiêu chảy, buồn nôn hoặc nôn, có cảm giác nóng rát ở họng, dạ dày hoặc trên da.
Đã có báo cáo về khả năng gây độc thần kinh cơ của colchicin, với các dấu hiệu như đau cơ hoặc yếu cơ.
Một số tác dụng không mong muốn khác của colchicin gồm:
- Thần kinh: rối loạn vận động thần kinh giác quan.
- Da liễu: rụng tóc, phát ban, ban xuất huyết, phát ban.
- Huyết học: giảm bạch cầu, giảm bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu, thiếu máu bất sản.
- Gan mật: Tăng ASH, hoặc ALT.
- Cơ xương: Bệnh về cơ, CPK tăng, giảm trương lực cơ, yếu cơ, đau cơ, tiêu cơ vân
- Sinh sản: Không có tinh trùng trong tinh dịch, hoặc dịch tinh trùng loãng.
Tương Tác Thuốc
- Dùng đồng thời colchicin và cyclosporine làm tăng độc tính của cyclosprin.
- Colchicin làm giảm hấp thu vitamin B12 do tác dụng độc với niêm mạc ruột non. Sự hấp thu này có thể phục hồi sau ngừng điều trị.
- Các thuốc ức chế P-glycoprotein và enzyme chuyển hóa CYP3A4
- Colchicin là một cơ chất của P-glycoprotein (một loại protein màng vận chuyển thuốc ra khỏi tế bào, viết tắt là P-gp) và enzyme chuyển hóa CYP3A4. Tương tác thuốc khi dùng colchicin cùng với clarithromycin gây tử vong đã được báo cáo, một chất ức chế kép CYP3A4 và P-glycoprotein. Cũng đã có báo cáo trường hợp tương tác thuốc, dẫn đến độc tính khi colchicin được dùng cùng với các chất ức chế CYP3A4 nhưng không phải là chất ức chế mạnh P-gp, hoặc chất ức chế P-gp nhưng không phải là chất ức chế CYP3A4.
- Bệnh nhân bị suy thận hoặc gan không nên dùng colchicin với các thuốc ức chế cả P-glycoprotein và CYP3A4. Kết hợp các chất ức chế kép này với colchicin ở bệnh nhân suy thận và gan đã dẫn đến độc tính colchicin đe dọa tính mạng.
- Do đó nên tránh phối hợp colchicin với các thuốc: Các thuốc ức chế enzyme CYP3A4 (clarithromycin, ketoconazole, nước bưởi, erythromycin, verapamil, hoặc nước bưởi,…), hoặc các thuốc ức chế P-glycoprotein (clarithromycin, ketoconazole, cyclosporin,…)
- Nếu phối hợp là cần thiết, nên điều chỉnh liều của colchicin bằng cách giảm liều hàng ngày hoặc giảm tần suất liều, và bệnh nhân cần được theo dõi cẩn thận về độc tính của colchicin.
- Các chất ức chế enzyme HMG-CoA reductase và nhóm fibrate
- Một số loại thuốc như thuốc ức chế men HMG-CoA reductase và các fibrate có thể làm tăng nguy cơ tổn thương cơ khi kết hợp với colchicin. Tổn thương cơ có thể giải phóng một số chất dẫn đến tổn thương thận. Cần kiểm tra nông độ creatinine kinase huyết thanh nếu có dấu hiệu đau cơ, hoặc yếu cơ.
Lưu Ý Khi Dùng Thuốc Trên Các Đối Tượng Đặc Biệt
Phụ nữ thời kỳ mang thai
Colchicin qua được hàng rào nhau thai. Các nghiên cứu về khả năng phát triển và sinh sản trên động vật với colchicin cho thấy thuốc có thể gây độc tính cho bào thai, quái thai, và thay đổi sự phát triển sinh khi phơi nhiễm với colchicin. Chỉ sử dụng colchicin trong thời kỳ mang thai nếu lợi ịch vượt trội hơn hẳn nguy cơ.
Thời kỳ cho con bú
Colchicin bài tiết vào trong sữa mẹ. Mặc dù chưa có công bố nào về tác dụng bất lợi trên trẻ bú sữa mẹ, nhưng colchicin có thể ảnh hưởng lên hệ tiêu hóa của trẻ. Nếu người mẹ phải sử dụng colchicin, cần phải quan sát ảnh hưởng của colchicin trên trẻ bú mẹ.
Trẻ em
Hiếm khi sử dụng colchicin cho trẻ em. Tính an toàn và hiệu quả của colchicin trên trẻ em chưa được đánh giá trên các nghiên cứu có kiểm soát.
Người già
Sử dụng colchicin trên người cao tuổi có thể làm tăng các biến cố bất lợi như suy giảm chức năng thận. Do đó, cần phải điều chỉnh liều trên đối tượng này.
Quá Liều Và Xử Trí
– Colchicin là thuốc có khoảng điều trị hẹp, nghĩa là khoảng cách giữa mức liều điều trị và mức liều gây độc rất nhỏ, thậm chí trong một số trường hợp có thể đan xen nhau. Quá liều cấp với mức liều trên 0,5 mg/kg cân nặng thường gây tử vong. Một số ít trường hợp tử vong cũng đã được ghi nhận ở mức liều thấp hơn (7 mg). Colchicin đặc biệt độc với trẻ em, chỉ cần vô tình uống 1 hoặc 2 viên thuốc cũng có thể gây ngộ độc nghiêm trọng.
– Các biểu hiện sớm của ngộ độc colchicin bao gồm: đau bụng, tiêu chảy, buồn nôn, nôn mửa, hoặc cảm giảm nóng rát họng, bụng, da. Các dấu hiệu tiếp theo xảy ra từ 24 giờ đến 7 ngày, bao gồm thở nhanh, rối loạn điện giải (hạ calci, hạ phosphat máu), giảm thể tích tuần hoàn, rối loạn huyết học (giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu), loạn nhịp, suy thận và tổn thương gan. Tử vong thường do suy đa cơ quan tiến triển và nhiễm trùng.
– Bệnh nhân đã có chẩn đoán xác định hoặc nghi ngờ quá liều colchicin, hoặc có biểu hiện triệu chứng ngộ độc colchicin, cần được nhập viện ngay. Hiện chưa có thuốc giải độc đặc hiệu trong trường hợp quá liều colchicin và các biện pháp điều trị còn hạn chế. Có thể điều trị triệu chứng và hỗ trợ như giảm co thắt cơ trơn bằng atropin, chống sốc, hỗ trợ hô hấp. Có thể dùng filgrastim để điều trị giảm huyết cầu toàn thể do nhiễm độc colchicin.
– Thẩm tách máu và lọc máu hấp phụ không hiệu quả do colchicin có thể tích phân bố lớn, liên kết mạnh với protein huyết tương và phân bố nhanh vào mô.
Nếu dấu hiệu ngộ độc xuất hiện sớm ngay sau khi uống thuốc, có thể dùng than hoạt tính lặp lại nhiều lần, hoặc rửa dạ dày, gây nôn để giúp loại bỏ colchicin ở đường tiêu hóa. Mặc dù được hấp thu nhanh, việc loại bớt dù chỉ một lượng nhỏ colchicin cũng giúp cải thiện tiên lượng.
Bệnh nhân có biểu hiện ngộ độc xuất hiện muộn sau khi uống thuốc hay có suy giảm chức năng gan hoặc thận thường có tiên lượng bệnh kém hơn.
Một Số Lưu Ý Khi Dùng Thuốc
– Bạn nên chú ý các thuốc dùng cùng colchicin, chúng có thể gây quá liều.
– Hãy cung cấp cho bác sĩ đầy đủ thông tin về tính trạng sức khỏe của bạn, bao gồm bạn có các vấn đề liên quan đến gan thận không. Điều này giúp bác sĩ điều chỉnh liều cho phù hợp với tình trạnh của bạn.
– Nếu bạn có thai, hoặc dự định có thai, hoặc đang trong thời kỳ nuôi con bằng sữa mẹ, hãy chia sẻ với nhân viên y tế. Họ sẽ giúp bạn đưa ra quyết định có thai hay dùng thuốc, cũng như cách tốt nhất để cho trẻ bú mẹ mà không bị ảnh hưởng bởi việc mẹ dùng colchicin.
– Nếu bạn đang dùng thuốc (kê đơn, hay không kê đơn) vitamin hay các thực phẩm chức năng, hãy thông báo cho bác sĩ về điều này.
– Colchicin có thể uống trước hoặc sau khi ăn. Không uống nước có chứa hay ăn grapefruit (một loại bưởi) trong thời gian sử dụng colchicin.
– Nếu bạn có bất kỳ một phản ứng bất lợi nào, hãy thông báo cho bác sĩ. Không tự động ngừng thuốc trừ khi có ý kiến của nhân viên y tế.
– Nếu bạn quên thuốc, hãy uống viên bị quên ngay khi nhớ ra. Nếu thời điểm uống thuốc gần với lần uống thuốc tới, bỏ qua liều bị quên, và uống viên tiếp theo như thường lệ. Không uống 2 viên cùng một lúc.
– Các bác sĩ cần đảm bảo rằng bệnh nhân là đối tượng phù hợp để điều trị bằng colchicin và cảnh giác với các dấu hiệu và triệu chứng của các phản ứng độc hại liên quan đến tăng phơi nhiễm colchicin do tương tác thuốc. Các dấu hiệu và triệu chứng của độc tính colchicin cần được đánh giá kịp thời và, nếu nghi ngờ độc tính, nên ngừng sử dụng colchicin ngay lập tức.
Chuyên Gia Tư Vấn Bệnh Xương Khớp
– Đánh Giá Chất Lượng Bài Viết –
User Review
( votes)CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM
CÁC BÀI VIẾT LIÊN QUAN
BÀI VIẾT MỚI NHẤT
» ĐƯỢC TÌM KIẾM NHIỀU NHẤT
Bình Luận Bài Viết