– ĐƯƠNG QUY –


Sơ lược

Tên gọi khác: Tần quy, vân quy

Tên khoa học: Angelica sinensis (Oliv.) Diels,

Họ thực vật:  Hoa tán Apiaceae.

Đương quy (Radix Angelicae sinensis) là rễ phơi hoặc sấy khô của cây đương quy, là vị thuốc có mặt trong 80 bài thuốc  y học cổ truyền Trung Hoa cách đây hàng ngàn năm. Trong tên gọi của đương quy, quy có nghĩa là về. Đặt tên như vậy là vì vị thuốc này có tác dụng điều hòa khí huyết, làm cho huyết trở về đúng vị trí.

Đương quy còn được gọi là nhân sâm dành cho phụ nữ vì được sử dụng trong các bài thuốc bắc điều trị  các bệnh của phụ nữ.

Mô tả cây

Đương quy là một loại cây nhỏ, sống lâu năm.

Thân: cao khoảng 40-80 cm, thân màu tím có rãnh dọc.

: lá mọc sole, 2-3 lần xẻ lông chim, cuống dài 2-12 cm. 4 đôi lá chét: đôi lá chét phía dưới có cuống dài, đôi lá chét phía trên đỉnh không có cuống dài; lá chét lại xẻ 1-2 lần nữa, mép có răng cưa, phía dưới cuống phát triển dài gần 1/2 cuống, ôm lấy thân.

Hoa: hoa rất nhỏ, màu xanh trắng, hợp thành cụm hoa hình tán kép gồm 12-40 hoa. Cây ra hoa vào tháng 7 hoặc tháng 8.

Quả: quả bế có rìa màu tím nhạt.

Bộ phận dùng

Bộ phận sử dụng làm thuốc: Rễ củ

Trên thị trường, đương quy còn phân biệt ra quy đầu là rễ chính và một bộ phận cổ rễ; quy thân hay quy thoái là phần dưới của rễ chính hoặc là rễ phụ lớn; quy vĩ là rễ phụ nhỏ. Để đơn giản, toàn phần rễ chính và rễ phụ được gọi là toàn quy.

Phân bố, thu hái

Đương quy có nguồn gốc từ Trung Quốc, sinh trưởng ở vùng núi cao ở Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc. Ở Việt Nam, hiện nay, vị thuốc này đã được trồng ở vùng núi cao, như Lào Cai (Sapa), Hòa Bình, Lai Châu, Vĩnh Phúc (Tam Đảo), hoặc Lâm Đồng. Tuy nhiên, đương quy chủ yếu vẫn phải nhập từ Trung Quốc và Triều Tiên.

Đương quy có thể gieo trồng bằng hạt hoặc bằng củ. Hằng năm gieo hạt vào mùa thu, qua mùa xuân bấng trồng ra ruộng sản xuất. Khi quả chín vàng thì thu hạt làm giống. Thu hoạch củ vào cuối mùa thu hoặc mùa đông.

Thành phần hóa học

Thành phần hóa học chính của đương quy bao gồm: các axit hữu cơ, các phthalide, và polysaccharide

Các axit hữu cơ:

–   Đương quy chứa các axit ferulic, acid caffeic, acid phthalic, acid vanillic, acid folic, acid succinic, acid nicotinic.

Các phthalide:

–   Là thành phần có hoạt tính, hiện nay đã phát hiện có 28 loại phthalide trong đương quy

–   Bao gồm ligustilide (E và Z), butylidene phtalit (E và Z), butylphthalide.

Polysaccharide:

–   Có 36 loại polysaccharide đã được xác định trong rễ đương quy.

–   Các đơn vị đường trong các polysaccarit bao gồm fucose, glucose, galactose, xylose, arabinose, rhamnose, arabinose, và mannose.

–   APS1 (polysaccharide trung tính), và APS2, APS3 (polysaccharide có tính acid) được phân lập từ đương quy trong nước nóng.

Hợp chất khác:

–   Các flavonoid có hoạt tính kháng khuẩn và chống oxy hóa

–   Acid amin (17 loại), chiếm 6,5% so với tổng số thành phần hóa học của đương quy, trong đó có 7 loại acid amin thiết yếu không tổng hợp được.

–   Adenine, phospholipids, choline và uracin.

–   Ngoài ra, vitamin A, B12, xanthotoxin cũng như 1 số khoáng chất như canxi, kẽm, kali, đồng, magiê, natri, sắt cũng được tìm thấy trong đương quy.

Tác dụng dược lý

Đương quy có tác dụng như thế nào lên các cơ quan trong cơ thể?

Tác dụng trên tử cung và các cơ trơn

–   Ức chế sự co của tử cung, làm giãn nghỉ sự căng của tử cung, làm cho hành kinh không bị đau.

–   Do cơ tử cung giãn nghỉ, huyết lưu thông mạnh, do đó cung cấp dinh dưỡng cho cơ quan, giúp tử cung nhanh chóng hồi phục, gián tiếp chữa chứng thống kinh.

–   Đương quy làm tăng co bóp cơ trơn và chữa táo bón, làm giảm xung huyết vùng chậu do đó giúp giảm đau trong kinh nguyệt.

Bổ máu

–   Thiếu máu là bệnh phổ biến, đặc biệt ở phụ nữ (do lượng máu mất đi trong chu kỳ kinh nguyệt hàng tháng). Đương quy là vị thuốc được dùng với vai trò bổ máu trong các bài thuốc y học cổ truyền.

–   Theo các nghiên cứu gần đây, polysaccharide có tác dụng trong điều trị thiếu máu, kích thích tăng sinh tế bào tủy sống và sản sinh kháng thể; phối hợp với erythropoietin thúc đẩy quá trình tạo máu.

Cải thiện trí nhớ và bảo vệ tế bào thần kinh, tác động lên trung khu thần kinh

–   Đương quy ngăn ngừa quá trình suy giảm trí nhớ, tăng hoạt động hệ cholinergic, tăng tuần hoàn máu não, và ngăn ngừa sự suy giảm của tế bào não. Acid ferulic, Z-ligustilide và ASP đóng vai trò quan trọng trong tác dụng cải thiện trí nhớ và bảo vệ thần kinh.

–   Bên cạnh đó, tinh dầu của đương quy có tác dụng trấn tĩnh hoạt động của đại não: ban đầu làm hưng phấn trung khu tủy sống, về sau làm tê liệt dẫn đến hạ huyết áp, hạ nhiệt độ cơ thể, mạch đập chậm và có hiện tượng co quắp.

Tác dụng trên tim mạch

–   Tinh dầu đương quy có tác dụng làm hạ huyết áp, trong khi các thành phần không bay hơi của đương quy lại làm co cơ trơn thành mạch, dẫn đến huyết áp tăng.

–   Natri ferulate và 3-methoxy-4-hydroxy cinnamate, là chất có hoạt tính có trong đương quy, đã được phối hợp với thuốc tây, trong điều trị đau thắt ngực và nhồi máu cơ tim.

–   Đương quy còn có hiệu quả trong điều trị các biến chứng mạch máu ngoại vi ở bệnh nhân tiểu đường và trong điều trị các bệnh liên quan đến tim mạch.

Tác dụng chống kết tập tiểu cầu

–   Đương quy và thành phần axit ferulic, Z-ligustilide của nó đã được chứng minh có tác dụng chống kết tập tiểu cầu.

–   Tác dụng này liên quan đến điều trị huyết khối não, viêm tắc tĩnh mạch huyết khối, tăng cường tuần hoàn não.

Ngoài ra, các nghiên cứu hiện nay chỉ ra, các thành phần hóa học có trong đương quy có tác dụng tiêu diệt tế bào ung thư, chống oxy hóa, điều hòa miễn dịch, tuy nhiên cần được làm sáng tỏ thêm về cơ chế, thành phần tác dụng, liều dùng,…

Công dụng

Theo đông y, đương quy vị ngọt, cay tính ôn; vào 3 kinh: tâm, can, và tỳ; có tác dụng bổ huyết, hoạt huyết, nhuận táo, hoạt trường, điều huyết, thông kinh. Đương quy là một vị thuốc rất phổ thông, là đầu vị trong thuốc chữa bệnh phụ nữ, đồng thời dùng trong nhiều đơn thuốc bổ và trị bệnh khác

Các bài thuốc:

  • Bài thuốc chữa kinh nguyệt không đều, thống kinh:

Trước khi bạn thấy kinh 7 ngày, uống 6-15 g dưới dạng thuốc sắc, chia làm 2 lần, hoặc dưới dạng rượu thuốc, mỗi lần 10ml, ngày uống 3 lần. Dùng liên tục trong 7-14 ngày.

  • Bài tứ vật (tứ vật thang):

–   Đương quy 12 g

–   Thục địa (hoặc sinh địa) 12 g

–   Bạch thược 8 g

–   Xuyên khung 6 g

Nước 600ml, sắc còn 200 ml. Chia làm 3 lần uống trong ngày.

Công dụng: chữa thiếu máu, cơ thể suy nhược, kinh nguyệt không đều, đau ở rốn, đẻ xong máu hôi chảy mãi không ngừng.

  • Bài Đương quy kiện trung thang

–   Đương quy 7 g

–   Quế chi  6 g

–   Sinh khương 6 g

–   Đại táo  6 g

–   Thược dược 10 g

–   Đường phèn 50 g

Nước 600 ml, sắc còn 200 ml. Chia 3 lần uống trong ngày.

Công dụng: chữa thiếu máu ở phụ nữ sau khi đẻ, thuốc bổ huyết.

  • Bài thuốc chữa chảy máu cam không ngừng

Đương quy sao cô tán nhỏ, mỗi ngày dùng 2-3 lần mỗi lần 4 g. Dùng nước cháo chiêu thuốc.

  • Dưỡng não hoàn

–   Đương quy 100 g

–   Viễn chí 40 g

–   Xương bồ 40 g

–   Táo nhân 60 g

–   Ngũ vị 60 g

–   Khởi tử 80 g

–   Đởm tinh 50 g

–   Thiên trúc hoàng 40 g

–   Long cốt 40 g

–   Ích trí nhân 60 g

–   Hổ phách 40 g

–   Long cốt 40 g

–   Nhục thung dung 80 g

–   Bá tử nhân 40 g

–   Chu sa 40 g

–   Hồ đào nhục 80 g

Tất cả tán thành bột, thêm mật ong cho vào viên, mỗi viên khoảng 4 g. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 1 viên uống liên tục trong 15 ngày

Liều dùng

Đương quy thường được dùng với liều lượng 5 – 15 g mỗi lần, dưới dạng thuốc sắc.

Liều dùng có thể khác nhau đối với bệnh nhân khác nhau, phụ thuộc vào tuổi tác, tình trạng sức khỏe, và một số vấn đề liên quan khác. Do đó, người dùng nên tham khảo ý kiến bác sĩ về liều dùng khi sử dụng đương quy.

Liều gây chết 50 trên chuột là 4800 mg/kg.

Các chế phẩm của đương quy trên thị trường cũng rất đa dạng: rượu thuốc, cao chiết, thuốc nhỏ, viên nang

Dấu hiệu lưu ý và các khuyến cáo khi sử dụng

Khi dùng đương quy, bạn có thể có một số tác dụng phụ có thể có:

–   Hạ huyết áp.

–   Chán ăn, đầy hơi, co thắt đường tiêu hóa, rối loạn tiêu hóa.

–   Kích ứng da, da tăng nhạy cảm với ánh sáng.

–   Rối loạn cương dương.

Không sử dụng đương quy cho người mang thai (do gia tăng nguy cơ sẩy thai) và bà mẹ cho con bú.

Bạn không nên dùng hộp nhựa để đựng đương quy vì hộp nhựa có thể có tương tác với các thành phần trong tinh dầu.

Cần pha loãng với nước khi dùng thuốc đối với một số dạng dùng, như rượu thuốc, tinh dầu.

Các thuốc chống đông, thuốc kết tập tiểu cầu khi dùng chung với đương quy có thể kéo dài thời gian chảy máu. Do đó bạn không nên dùng vị thuốc này với các loại thuốc chống đông.

Không dùng vị thuốc này nếu bạn đang bị tiểu đường, viêm loét đường tiêu hóa hoặc có rối loạn về máu.

Đương quy có thể không an toàn cho người dùng, các dữ liệu về độ an toàn của đương quy chưa được thiết lập cụ thể, Cần tham khảo ý kiến bác sĩ về cách dùng đương quy.

Kết luận

Có thể nói đương quy là một vị thuốc có nhiều tác dụng dược lý, có giá trị lâm sàng trong điều trị đau bụng kinh, kinh nguyệt không đều, các triệu chứng tiền mãn kinh, thiếu máu, chống kết tập tiểu cầu, hạ huyết áp… Tuy nhiên, đương quy chứa nhiều thành phần hoạt chất khác nhau, cơ chế tác dụng phức tạp. Do đó, cần có thêm các nghiên cứu để làm rõ hiệu quả điều trị, cũng như tính an toàn khi sử dụng đương quy trên các đối tượng bệnh nhân khác nhau. Để tránh các tác dụng không mong muốn, bạn nên cung cấp đầy đủ thông tin về các loại thuốc đang sử dụng, và tham khảo ý kiến bác sĩ và dược sĩ khi sử dụng đương quy.

– ĐƯƠNG QUY –


Sơ lược

Tên gọi khác: Tần quy, vân quy

Tên khoa học: Angelica sinensis (Oliv.) Diels,

Họ thực vật:  Hoa tán Apiaceae.

Đương quy (Radix Angelicae sinensis) là rễ phơi hoặc sấy khô của cây đương quy, là vị thuốc có mặt trong 80 bài thuốc  y học cổ truyền Trung Hoa cách đây hàng ngàn năm. Trong tên gọi của đương quy, quy có nghĩa là về. Đặt tên như vậy là vì vị thuốc này có tác dụng điều hòa khí huyết, làm cho huyết trở về đúng vị trí.

Đương quy còn được gọi là nhân sâm dành cho phụ nữ vì được sử dụng trong các bài thuốc bắc điều trị  các bệnh của phụ nữ.

Mô tả cây

Đương quy là một loại cây nhỏ, sống lâu năm.

Thân: cao khoảng 40-80 cm, thân màu tím có rãnh dọc.

: lá mọc sole, 2-3 lần xẻ lông chim, cuống dài 2-12 cm. 4 đôi lá chét: đôi lá chét phía dưới có cuống dài, đôi lá chét phía trên đỉnh không có cuống dài; lá chét lại xẻ 1-2 lần nữa, mép có răng cưa, phía dưới cuống phát triển dài gần 1/2 cuống, ôm lấy thân.

Hoa: hoa rất nhỏ, màu xanh trắng, hợp thành cụm hoa hình tán kép gồm 12-40 hoa. Cây ra hoa vào tháng 7 hoặc tháng 8.

Quả: quả bế có rìa màu tím nhạt.

Bộ phận dùng

Bộ phận sử dụng làm thuốc: Rễ củ

Trên thị trường, đương quy còn phân biệt ra quy đầu là rễ chính và một bộ phận cổ rễ; quy thân hay quy thoái là phần dưới của rễ chính hoặc là rễ phụ lớn; quy vĩ là rễ phụ nhỏ. Để đơn giản, toàn phần rễ chính và rễ phụ được gọi là toàn quy.

Phân bố, thu hái

Đương quy có nguồn gốc từ Trung Quốc, sinh trưởng ở vùng núi cao ở Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc. Ở Việt Nam, hiện nay, vị thuốc này đã được trồng ở vùng núi cao, như Lào Cai (Sapa), Hòa Bình, Lai Châu, Vĩnh Phúc (Tam Đảo), hoặc Lâm Đồng. Tuy nhiên, đương quy chủ yếu vẫn phải nhập từ Trung Quốc và Triều Tiên.

Đương quy có thể gieo trồng bằng hạt hoặc bằng củ. Hằng năm gieo hạt vào mùa thu, qua mùa xuân bấng trồng ra ruộng sản xuất. Khi quả chín vàng thì thu hạt làm giống. Thu hoạch củ vào cuối mùa thu hoặc mùa đông.

Thành phần hóa học

Thành phần hóa học chính của đương quy bao gồm: các axit hữu cơ, các phthalide, và polysaccharide

Các axit hữu cơ:

–   Đương quy chứa các axit ferulic, acid caffeic, acid phthalic, acid vanillic, acid folic, acid succinic, acid nicotinic.

Các phthalide:

–   Là thành phần có hoạt tính, hiện nay đã phát hiện có 28 loại phthalide trong đương quy

–   Bao gồm ligustilide (E và Z), butylidene phtalit (E và Z), butylphthalide.

Polysaccharide:

–   Có 36 loại polysaccharide đã được xác định trong rễ đương quy.

–   Các đơn vị đường trong các polysaccarit bao gồm fucose, glucose, galactose, xylose, arabinose, rhamnose, arabinose, và mannose.

–   APS1 (polysaccharide trung tính), và APS2, APS3 (polysaccharide có tính acid) được phân lập từ đương quy trong nước nóng.

Hợp chất khác:

–   Các flavonoid có hoạt tính kháng khuẩn và chống oxy hóa

–   Acid amin (17 loại), chiếm 6,5% so với tổng số thành phần hóa học của đương quy, trong đó có 7 loại acid amin thiết yếu không tổng hợp được.

–   Adenine, phospholipids, choline và uracin.

–   Ngoài ra, vitamin A, B12, xanthotoxin cũng như 1 số khoáng chất như canxi, kẽm, kali, đồng, magiê, natri, sắt cũng được tìm thấy trong đương quy.

Tác dụng dược lý

Đương quy có tác dụng như thế nào lên các cơ quan trong cơ thể?

Tác dụng trên tử cung và các cơ trơn

–   Ức chế sự co của tử cung, làm giãn nghỉ sự căng của tử cung, làm cho hành kinh không bị đau.

–   Do cơ tử cung giãn nghỉ, huyết lưu thông mạnh, do đó cung cấp dinh dưỡng cho cơ quan, giúp tử cung nhanh chóng hồi phục, gián tiếp chữa chứng thống kinh.

–   Đương quy làm tăng co bóp cơ trơn và chữa táo bón, làm giảm xung huyết vùng chậu do đó giúp giảm đau trong kinh nguyệt.

Bổ máu

–   Thiếu máu là bệnh phổ biến, đặc biệt ở phụ nữ (do lượng máu mất đi trong chu kỳ kinh nguyệt hàng tháng). Đương quy là vị thuốc được dùng với vai trò bổ máu trong các bài thuốc y học cổ truyền.

–   Theo các nghiên cứu gần đây, polysaccharide có tác dụng trong điều trị thiếu máu, kích thích tăng sinh tế bào tủy sống và sản sinh kháng thể; phối hợp với erythropoietin thúc đẩy quá trình tạo máu.

Cải thiện trí nhớ và bảo vệ tế bào thần kinh, tác động lên trung khu thần kinh

–   Đương quy ngăn ngừa quá trình suy giảm trí nhớ, tăng hoạt động hệ cholinergic, tăng tuần hoàn máu não, và ngăn ngừa sự suy giảm của tế bào não. Acid ferulic, Z-ligustilide và ASP đóng vai trò quan trọng trong tác dụng cải thiện trí nhớ và bảo vệ thần kinh.

–   Bên cạnh đó, tinh dầu của đương quy có tác dụng trấn tĩnh hoạt động của đại não: ban đầu làm hưng phấn trung khu tủy sống, về sau làm tê liệt dẫn đến hạ huyết áp, hạ nhiệt độ cơ thể, mạch đập chậm và có hiện tượng co quắp.

Tác dụng trên tim mạch

–   Tinh dầu đương quy có tác dụng làm hạ huyết áp, trong khi các thành phần không bay hơi của đương quy lại làm co cơ trơn thành mạch, dẫn đến huyết áp tăng.

–   Natri ferulate và 3-methoxy-4-hydroxy cinnamate, là chất có hoạt tính có trong đương quy, đã được phối hợp với thuốc tây, trong điều trị đau thắt ngực và nhồi máu cơ tim.

–   Đương quy còn có hiệu quả trong điều trị các biến chứng mạch máu ngoại vi ở bệnh nhân tiểu đường và trong điều trị các bệnh liên quan đến tim mạch.

Tác dụng chống kết tập tiểu cầu

–   Đương quy và thành phần axit ferulic, Z-ligustilide của nó đã được chứng minh có tác dụng chống kết tập tiểu cầu.

–   Tác dụng này liên quan đến điều trị huyết khối não, viêm tắc tĩnh mạch huyết khối, tăng cường tuần hoàn não.

Ngoài ra, các nghiên cứu hiện nay chỉ ra, các thành phần hóa học có trong đương quy có tác dụng tiêu diệt tế bào ung thư, chống oxy hóa, điều hòa miễn dịch, tuy nhiên cần được làm sáng tỏ thêm về cơ chế, thành phần tác dụng, liều dùng,…

Công dụng

Theo đông y, đương quy vị ngọt, cay tính ôn; vào 3 kinh: tâm, can, và tỳ; có tác dụng bổ huyết, hoạt huyết, nhuận táo, hoạt trường, điều huyết, thông kinh. Đương quy là một vị thuốc rất phổ thông, là đầu vị trong thuốc chữa bệnh phụ nữ, đồng thời dùng trong nhiều đơn thuốc bổ và trị bệnh khác.

Các bài thuốc:

  • Bài thuốc chữa kinh nguyệt không đều, thống kinh:

Trước khi bạn thấy kinh 7 ngày, uống 6-15 g dưới dạng thuốc sắc, chia làm 2 lần, hoặc dưới dạng rượu thuốc, mỗi lần 10ml, ngày uống 3 lần. Dùng liên tục trong 7-14 ngày.

  • Bài tứ vật (tứ vật thang):

–   Đương quy 12 g

–   Thục địa (hoặc sinh địa) 12 g

–   Bạch thược 8 g

–   Xuyên khung 6 g

Nước 600ml, sắc còn 200 ml. Chia làm 3 lần uống trong ngày.

Công dụng: chữa thiếu máu, cơ thể suy nhược, kinh nguyệt không đều, đau ở rốn, đẻ xong máu hôi chảy mãi không ngừng.

  • Bài Đương quy kiện trung thang

–   Đương quy 7 g

–   Quế chi  6 g

–   Sinh khương 6 g

–   Đại táo  6 g

–   Thược dược 10 g

–   Đường phèn 50 g

Nước 600 ml, sắc còn 200 ml. Chia 3 lần uống trong ngày.

Công dụng: chữa thiếu máu ở phụ nữ sau khi đẻ, thuốc bổ huyết.

  • Bài thuốc chữa chảy máu cam không ngừng

Đương quy sao cô tán nhỏ, mỗi ngày dùng 2-3 lần mỗi lần 4 g. Dùng nước cháo chiêu thuốc.

  • Dưỡng não hoàn

–   Đương quy 100 g

–   Viễn chí 40 g

–   Xương bồ 40 g

–   Táo nhân 60 g

–   Ngũ vị 60 g

–   Khởi tử 80 g

–   Đởm tinh 50 g

–   Thiên trúc hoàng 40 g

–   Long cốt 40 g

–   Ích trí nhân 60 g

–   Hổ phách 40 g

–   Long cốt 40 g

–   Nhục thung dung 80 g

–   Bá tử nhân 40 g

–   Chu sa 40 g

–   Hồ đào nhục 80 g

Tất cả tán thành bột, thêm mật ong cho vào viên, mỗi viên khoảng 4 g. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 1 viên uống liên tục trong 15 ngày

Liều dùng

Đương quy thường được dùng với liều lượng 5 – 15 g mỗi lần, dưới dạng thuốc sắc.

Liều dùng có thể khác nhau đối với bệnh nhân khác nhau, phụ thuộc vào tuổi tác, tình trạng sức khỏe, và một số vấn đề liên quan khác. Do đó, người dùng nên tham khảo ý kiến bác sĩ về liều dùng khi sử dụng đương quy.

Liều gây chết 50 trên chuột là 4800 mg/kg.

Các chế phẩm của đương quy trên thị trường cũng rất đa dạng: rượu thuốc, cao chiết, thuốc nhỏ, viên nang

Dấu hiệu lưu ý và các khuyến cáo khi sử dụng

Khi dùng đương quy, bạn có thể có một số tác dụng phụ có thể có:

–   Hạ huyết áp.

–   Chán ăn, đầy hơi, co thắt đường tiêu hóa, rối loạn tiêu hóa.

–   Kích ứng da, da tăng nhạy cảm với ánh sáng.

–   Rối loạn cương dương.

Không sử dụng đương quy cho người mang thai (do gia tăng nguy cơ sẩy thai) và bà mẹ cho con bú.

Bạn không nên dùng hộp nhựa để đựng đương quy vì hộp nhựa có thể có tương tác với các thành phần trong tinh dầu.

Cần pha loãng với nước khi dùng thuốc đối với một số dạng dùng, như rượu thuốc, tinh dầu.

Các thuốc chống đông, thuốc kết tập tiểu cầu khi dùng chung với đương quy có thể kéo dài thời gian chảy máu. Do đó bạn không nên dùng vị thuốc này với các loại thuốc chống đông.

Không dùng vị thuốc này nếu bạn đang bị tiểu đường, viêm loét đường tiêu hóa hoặc có rối loạn về máu.

Đương quy có thể không an toàn cho người dùng, các dữ liệu về độ an toàn của đương quy chưa được thiết lập cụ thể, Cần tham khảo ý kiến bác sĩ về cách dùng đương quy.

Kết luận

Có thể nói đương quy là một vị thuốc có nhiều tác dụng dược lý, có giá trị lâm sàng trong điều trị đau bụng kinh, kinh nguyệt không đều, các triệu chứng tiền mãn kinh, thiếu máu, chống kết tập tiểu cầu, hạ huyết áp… Tuy nhiên, đương quy chứa nhiều thành phần hoạt chất khác nhau, cơ chế tác dụng phức tạp. Do đó, cần có thêm các nghiên cứu để làm rõ hiệu quả điều trị, cũng như tính an toàn khi sử dụng đương quy trên các đối tượng bệnh nhân khác nhau. Để tránh các tác dụng không mong muốn, bạn nên cung cấp đầy đủ thông tin về các loại thuốc đang sử dụng, và tham khảo ý kiến bác sĩ và dược sĩ khi sử dụng đương quy.

ĐIỀU TRỊ BỆNH BẰNG THẢO DƯỢC AN TOÀN & HIỆU QUẢ

MÃ TIỀN CHẾ

Mã tiền là dược liệu quý được sử dụng trong các bài thuốc Y học cổ truyền hàng trăm năm nay. Mã tiền chế thường được dùng như vị thuốc chủ trị có tác dụng thúc đẩy sự vận hành của huyết dịch, giúp trừ khử ứ trệ, thông kinh hoạt lạc, chống viêm, chống tê mỏi, giảm đau nhanh cơn đau xương khớp cũng như giúp điều trị các bệnh lý nhược cơ, bại liệt rất tốt. Mã tiền chưa qua chế biến chứa độc tố nên chỉ dùng ngâm rượu xoa bóp bên ngoài để điều trị đau nhức xương khớp. Trong khi đó, mã tiền qua chế biến, loại bỏ độc tính, dùng đường uống phát huy hiệu quả rõ rệt và tác dụng nhanh hơn. Có rất nhiều bài thuốc dân gian chữa phong thấp hiệu quả sử dụng vị thuốc Mã tiền chế làm thành phần chính.

👉 Tác Dụng Thần Kỳ Của Mã Tiền Chế

ĐƯƠNG QUY

Đương quy (Radix Angelicae sinensis) là rễ phơi hoặc sấy khô của cây đương quy, là vị thuốc có mặt trong 80 bài thuốc y học cổ truyền Trung Hoa cách đây hàng ngàn năm. Trong tên gọi của đương quy, quy có nghĩa là về. Đặt tên như vậy là vì vị thuốc này có tác dụng điều hòa khí huyết, làm cho huyết trở về đúng vị trí. Đương quy còn được gọi là nhân sâm dành cho phụ nữ vì được sử dụng trong các bài thuốc bắc điều trị  các bệnh của phụ nữ.

Theo đông y, đương quy vị ngọt, cay tính ôn; vào 3 kinh: tâm, can, và tỳ; có tác dụng bổ huyết, hoạt huyết, nhuận táo, hoạt trường, điều huyết, thông kinh. Đương quy là một vị thuốc rất phổ thông, là đầu vị trong thuốc chữa bệnh phụ nữ, đồng thời dùng trong nhiều đơn thuốc bổ và trị bệnh khác.

ĐỖ TRỌNG

Tên gọi khác: Tự trọng, Ngọc tỳ bi Tên khoa học: Eucommia ulmoides Oliv. Họ thực vật:  Đỗ trọng Eucommiaceae

Là vị thuốc từ vỏ phơi khô của cây đỗ trọng,  được sử dụng hàng ngàn năm nay với công năng kỳ diệu, mang đầy tính huyền thoại. Các thầy thuốc dùng đỗ trọng làm vị thuốc chủ đạo trong các bài thuốc điều trị phong thấp, tê ngứa, đau lưng dưới, đau đầu gối, ngăn ngừa sảy thai, hạ huyết áp. Khoa học hiện đại đã kiểm chứng một số tác dụng của đỗ trọng theo đông y và cho kết quả khả quan. Không những vậy, đỗ trọng còn có ý nghĩa trong tìm kiếm phương pháp điều trị mới cho các bệnh nan y. Ngày nay, ngoài các phương pháp chế biến truyền thống như sao đen, dùng sống, ngâm rượu, trên thị trường đã có thêm các chế phẩm bào chế hiện đại của đỗ trọng nhằm tiện lợi cho người dùng.

ĐỘC HOẠT

Độc hoạt là rễ phơi khô của cây độc hoạt, chứa nhiều chất coumarin nên có mùi thơm dễ chịu. Theo Đông y, độc hoạt vị cay đắng, tính ôn; vào kinh can, thận và bàng quang, có tác dụng tán phong hàn thấp tà, nhất là về mặt trừ phong giảm đau, dùng chữa trị phong thấp, đau khớp, thiên về phong tà, chân tay co quắp, đau lưng, nhức gối mà đau di chuyển chỗ này sang chỗ khác. Hễ cơ nhục, các khớp tê bởi hàn thấp tà, không dùng loại khí vị mănh liệt này, thì không thể nhập thẳng đến giữa kinh mạch khớp xương, vì vậy Độc hoạt là thuốc trị các chứng nặng về phong tê mềm yếu ắt không thể thiếu được.

Ngoài ra Độc hoạt còn dùng cả cho các chứng bệnh do phong, đau đầu, hoa mắt và đau sưng răng.

ĐIỀU TRỊ BỆNH BẰNG THẢO DƯỢC AN TOÀN & HIỆU QUẢ

Mã Tiền Chế

Mã tiền là dược liệu quý được sử dụng trong các bài thuốc Y học cổ truyền hàng trăm năm nay. Mã tiền chế thường được dùng như vị thuốc chủ trị có tác dụng thúc đẩy sự vận hành của huyết dịch, giúp trừ khử ứ trệ, thông kinh hoạt lạc, chống viêm, chống tê mỏi, giảm đau nhanh cơn đau xương khớp cũng như giúp điều trị các bệnh lý nhược cơ, bại liệt rất tốt. Mã tiền chưa qua chế biến chứa độc tố nên chỉ dùng ngâm rượu xoa bóp bên ngoài để điều trị đau nhức xương khớp. Trong khi đó, mã tiền qua chế biến, loại bỏ độc tính, dùng đường uống phát huy hiệu quả rõ rệt và tác dụng nhanh hơn. Có rất nhiều bài thuốc dân gian chữa phong thấp hiệu quả sử dụng vị thuốc Mã tiền chế làm thành phần chính.

👉 Tác Dụng Thần Kỳ Của Mã Tiền Chế

ĐƯƠNG QUY

Đương quy (Radix Angelicae sinensis) là rễ phơi hoặc sấy khô của cây đương quy, là vị thuốc có mặt trong 80 bài thuốc y học cổ truyền Trung Hoa cách đây hàng ngàn năm. Trong tên gọi của đương quy, quy có nghĩa là về. Đặt tên như vậy là vì vị thuốc này có tác dụng điều hòa khí huyết, làm cho huyết trở về đúng vị trí. Đương quy còn được gọi là nhân sâm dành cho phụ nữ vì được sử dụng trong các bài thuốc bắc điều trị  các bệnh của phụ nữ. Theo đông y, đương quy vị ngọt, cay tính ôn; vào 3 kinh: tâm, can, và tỳ; có tác dụng bổ huyết, hoạt huyết, nhuận táo, hoạt trường, điều huyết, thông kinh. Đương quy là một vị thuốc rất phổ thông, là đầu vị trong thuốc chữa bệnh phụ nữ, đồng thời dùng trong nhiều đơn thuốc bổ và trị bệnh khác.

ĐỖ TRỌNG

Tên gọi khác: Tự trọng, Ngọc tỳ bi Tên khoa học: Eucommia ulmoides Oliv. Họ thực vật:  Đỗ trọng Eucommiaceae

Là vị thuốc từ vỏ phơi khô của cây đỗ trọng,  được sử dụng hàng ngàn năm nay với công năng kỳ diệu, mang đầy tính huyền thoại. Các thầy thuốc dùng đỗ trọng làm vị thuốc chủ đạo trong các bài thuốc điều trị phong thấp, tê ngứa, đau lưng dưới, đau đầu gối, ngăn ngừa sảy thai, hạ huyết áp. Khoa học hiện đại đã kiểm chứng một số tác dụng của đỗ trọng theo đông y và cho kết quả khả quan. Không những vậy, đỗ trọng còn có ý nghĩa trong tìm kiếm phương pháp điều trị mới cho các bệnh nan y. Ngày nay, ngoài các phương pháp chế biến truyền thống như sao đen, dùng sống, ngâm rượu, trên thị trường đã có thêm các chế phẩm bào chế hiện đại của đỗ trọng nhằm tiện lợi cho người dùng.

ĐỌC HOẠT

Độc hoạt là rễ phơi khô của cây độc hoạt, chứa nhiều chất coumarin nên có mùi thơm dễ chịu. Theo Đông y, độc hoạt vị cay đắng, tính ôn; vào kinh can, thận và bàng quang, có tác dụng tán phong hàn thấp tà, nhất là về mặt trừ phong giảm đau, dùng chữa trị phong thấp, đau khớp, thiên về phong tà, chân tay co quắp, đau lưng, nhức gối mà đau di chuyển chỗ này sang chỗ khác. Hễ cơ nhục, các khớp tê bởi hàn thấp tà, không dùng loại khí vị mănh liệt này, thì không thể nhập thẳng đến giữa kinh mạch khớp xương, vì vậy Độc hoạt là thuốc trị các chứng nặng về phong tê mềm yếu ắt không thể thiếu được.

Ngoài ra Độc hoạt còn dùng cả cho các chứng bệnh do phong, đau đầu, hoa mắt và đau sưng răng.

TRUNG TÂM TƯ VẤN SỨC KHỎE 

TRUNG TÂM B.S TƯ VẤN

G.Đ TRUNG TÂM

BÁC SĨ PHẠM HƯNG CỦNG

Nguyên Vụ Trưởng Vụ YHCT - Bộ Y Tế Bác Sĩ Chuyên Khoa 2/ Thầy thuốc ưu tú Chủ tịch danh dự Hội NC YHCT Quốc Tế Hồng Kông

» NHẬN TƯ VẤN CHUYÊN GIA






— QUẢNG CÁO —

— QUẢNG CÁO —

BÁC SĨ TƯ VẤN ĐIỀU TRỊ BỆNH:

BÁC SĨ TƯ VẤN ĐIỀU TRỊ BỆNH:

2019-10-25T11:06:03+02:00

Bình Luận Bài Viết

Call Now Button