Các Phương Pháp

– Điều Trị Viêm Loét Dạ Dày –

Điều trị loét dạ dày phụ thuộc vào nguyên nhân gây ra bệnh. Thông thường việc điều trị sẽ liên quan đến tiêu diệt vi khuẩn HP, giảm bài tiết acid và bao vết loét.

Mục tiêu điều trị viêm loét dạ dày

  • Giảm đau,
  • Làm liền ổ loét,
  • Diệt vi khuẩn HP (nếu có),
  • Ngăn ngừa tái phát và biến chứng của bệnh.

Nguyên tắc điều trị

–    Đưa ra phác đồ dựa trên căn nguyên gây bệnh: HP, NSAID, hội chứng Zollinger-Ellison, stress…

–    Ưu tiên điều trị nội khoa bằng thuốc tây y hoặc đông y, kết hợp điều chỉnh lối sống. Điều trị ngoại khoa (phẫu thuật) nên được chỉ định khi điều trị nội khoa nhiều đợt mà không có kết quả tích cực.

Các nhóm thuốc Tây y điều trị viêm loét dạ dày

Cơ chế bệnh sinh của viêm loét dạ dày là sự mất cân bằng giữa yếu tố bảo vệ và yếu tố tấn công niêm mạc dạ dày. Vì vậy mục tiêu cơ bản khi dùng thuốc điều trị dựa trên cơ chế này đó là: tăng cường các yếu tố bảo vệ và làm giảm yếu tố tấn công vào niêm mạc. Cụ thể, có các nhóm thuốc thường được sử dụng trong điều trị viêm loét dạ dày như sau:

Giảm yếu tố tấn công

Bao gồm các nhóm thuốc hạn chế tiết acid của dạ dày

–  Nhóm thuốc ức chế bơm proton (PPI): các thuốc thường dùng như omeprazole, pantoprazole, lansoprazole, esomeprazole… Các thuốc này có tác dụng xuất hiện từ từ và kéo dài. Tuy nhiên, thuốc ức chế bơm proton kém bền vững trong môi trường acid dạ dày nên được bào chế dưới dạng viên bao tan trong ruột, khi uống bệnh nhân nên nhớ phải nuốt cả viên, không được nhai, bẻ nhỏ hoặc nghiền nát viên thuốc. Nên uống thuốc trước bữa ăn 30 phút.

–  Nhóm thuốc kháng thụ thể histamin H2: các thuốc thường dùng là cimetidine, ranitidine, famotidine… Thời gian tác dụng của các thuốc này ngắn, phải uống nhiều lần/ngày.

Tăng cường yếu tố bảo vệ

Bao gồm các thuốc kháng acid và thuốc bao niêm mạc dạ dày

–  Nhóm thuốc kháng acid: gồm các muối Nhôm (hydroxyd, phosphat, carbonat), các muối Magie (hydroxyd, trisilicat, carbonat). Các thuốc này sẽ trung hòa acid của dạ dày tiết ra nên sẽ làm giảm cảm giác đau, nóng rát, khó chịu dạ dày. Tuy nhiên, sử dụng lâu dài thuốc kháng acid sẽ có hại bởi khi đó dạ dày sẽ “phản ứng ngược” bằng cách càng tiết ra nhiều acid hơn.

–  Thuốc bao niêm mạc dạ dày: phổ biến như bismuth, attapulgite, sucralfat. Thuốc có tác dụng tạo lớp bao phủ niêm mạc dạ dày tránh tác dụng gây loét của dịch vị, giúp thúc đẩy quá trình liền sẹo của ổ loét, đồng thời hấp phụ các chất gây kích ứng dạ dày như chất độc và hơi. Lưu ý khi sử dụng bismuth dài ngày có thể có tác dụng không tốt trên não.

Điều trị viêm loét dạ dày có vi khuẩn HP

Theo báo cáo tại Hội nghị tiêu hóa gan mật lần thứ 5 do bệnh viện Bạch Mai phối hợp Đại học Nagoya Nhật Bản, có khoảng 70% dân số Việt Nam bị nhiễm vi khuẩn HP, tỉ lệ người viêm loét dạ dày có hiện diện HP lên tới 90%. Như vậy sự xuất hiện vi khuẩn HP ở người viêm loét dạ dày là cực kì phổ biến và việc điều trị diệt trừ vi khuẩn HP là điều cần thiết để phòng ngừa các biến chứng. Ngoại trừ một số trường hợp không khuyến cáo xét nghiệm tìm HP, thì đa số bệnh nhân có triệu chứng viêm loét dạ dày sẽ được chỉ định xét nghiệm để tìm sự hiện diện của vi khuẩn này, từ đó có phác đồ điều trị HP phù hợp.

Đối với viêm loét dạ dày có vi khuẩn HP, phác đồ điều trị có chứa kháng sinh là bắt buộc. Nguyên tắc là không bao giờ điều trị kháng sinh đơn độc để diệt HP, mà luôn phải dùng ít nhất 2 kháng sinh trở lên, kèm theo các nhóm thuốc PPI, ức chế H2, kháng acid hoặc bao niêm mạc.

Một số phác đồ diệt trừ HP theo hướng dẫn của Bộ y tế:

Phác đồ 3 thuốc

PPI + Amoxicillin + Clarithromycin

PPI + Amoxicillin + Metronidazole/Tinidazole

Thời gian áp dụng phác đồ này từ 10-14 ngày, phù hợp những bệnh nhân mới điều trị lần đầu hoặc bệnh nhẹ

Phác đồ 4 thuốc

Phác đồ chia ra 2 loại là có hoặc không sử dụng Bismuth:

Có Bismuth:    PPI + Metronidazole + Tetracycline + Bismuth

Không Bismuth: PPI + Metronidazole/Tinidazole + Amoxicillin + Clarithromycin

Phác đồ có Bismuth điều trị 4-6 tuần, tuy nhiên hiện nay ít dùng. Phác đồ không Bismuth được sử dụng khi sử dụng khi phác đồ 3 thuốc bị thất bại, thời gian áp dụng từ 10-14 ngày.

Phác đồ kế tiếp

Phác đồ này chia 2 giai đoạn:

5 ngày đầu: PPI + Amoxicillin

5 ngày tiếp theo: PPI + Clarithromycin + Tinidazole

Phác đồ 3 thuốc chứa Levofloxacin

        PPI + Amoxicillin + Levofloxacin

Phác đồ này áp dụng khi phác đồ 4 thuốc và phác đồ kế tiếp thất bại

Liều dùng tham khảo:

PPI 2 lần/ngày, trước ăn 30 phút.

Amoxicillin 1000mg x 2 lần/ngày, sau ăn.

Clarithromycin 500mg x 2 lần/ngày, sau ăn.

Tetracyclin 500mg x 4 lần/ngày, sau ăn

Metronidazole 500mg x 2 lần/ngày, sau ăn

Tinidazole 500mg x 2 lần/ngày, sau ăn.

Bismuth 120mg x 4 lần/ngày, uống khi đói.

Levofloxacin 500mg x 1 lần/ngày, sau ăn.

Điều trị viêm loét dạ dày bằng đông y

Theo Y học cổ truyền, viêm loét dạ dày còn được gọi là phúc thống hay vị quản thống. Nguyên nhân bệnh là do các yếu tố về tinh thần như lo lắng, tức giận kéo dài. Các trạng thái tinh thần này sẽ ảnh hưởng không tốt đến chức năng của can, tỳ, vị (gan, ruột, dạ dày). Ngoài ra còn do ngoại cảm hàn tà xâm nhập vào dạ dày hoặc do ăn uống không điều độ (no quá, đói quá, ăn quá cay, nóng, chua, mặn, lạnh…). Nguyên tắc điều trị:

– Chỉ thống: giảm đau, chống viêm

– Sinh cơ: làm lành vết thương

– Ôn ấm tỳ vị: làm hệ thống tiêu hóa phục hồi khả năng tiêu hóa, tiết dịch, kích thích tiêu hóa.

Hai nhóm phương pháp điều trị: không dùng thuốc (châm cứu, xoa bóp bấm huyệt, khí công dưỡng sinh…) và dùng thuốc. Việc dùng thuốc sẽ phụ thuộc vào từng thể bệnh khác nhau: thể can khí phạm vị, thể hỏa uất, thể huyết ứ, tỳ vị hư hàn…. Một số dược liệu có tác dụng tốt đối với viêm loét dạ dày như: nghệ vàng, nghệ đen, chè dây, dạ cẩm, lá khôi, bạch truật, mai mực, cam thảo, bồ công anh, hương phụ…

Điều chỉnh lối sống trong điều trị viêm loét dạ dày

Một trong những yếu tố nguy cơ gây nên bệnh viêm loét dạ dày là có lối sống thiếu lành mạnh. Vì vậy, song song với việc dùng thuốc hoặc các phương pháp trị liệu khác, thì việc điều chỉnh chế độ sinh hoạt và ăn uống là vô cùng cần thiết để mang lại hiệu quả điều trị cao nhất:

– Không hút thuốc lá và sử dụng rượu, bia, đồ uống có cồn, các chất kích thích

– Tránh thức khuya

– Giữ tinh thần thoải mái, tránh stress lâu ngày

– Ăn uống đúng giờ, không bỏ bữa, ăn các thức ăn mềm, dễ tiêu hóa. Hạn chế đồ chiên xào, tăng cường trái cây, rau xanh và ngũ cốc nguyên hạt, không ăn các thức ăn cay nóng.

– Luyện tập thể dục thể thao đều đặn

– Trong đợt đau, nên nghỉ ngơi tại giường nếu bị đau nặng, hoặc hạn chế vận động trí óc và tay chân nếu đau ít.

Như vậy, việc điều trị viêm loét dạ dày hoàn toàn có thể lựa chọn Tây y hoặc Đông y hoặc kết hợp cả hai phương pháp, tùy thuộc vào mức độ bệnh và đáp ứng điều trị của từng bệnh nhân. Điều quan trọng là phải luôn giữ một chế độ sinh hoạt điều độ và lành mạnh, thì sẽ tránh được nguy cơ mắc bệnh, hoặc khi đã mắc thì sẽ có khả năng điều trị thành công cao hơn.

Điều trị loét dạ dày phụ thuộc vào nguyên nhân gây ra bệnh. Thông thường việc điều trị sẽ liên quan đến tiêu diệt vi khuẩn HP, giảm bài tiết acid và bao vết loét.

Mục tiêu điều trị viêm loét dạ dày

  • Giảm đau,
  • Làm liền ổ loét,
  • Diệt vi khuẩn HP (nếu có),
  • Ngăn ngừa tái phát và biến chứng của bệnh.

Nguyên tắc điều trị

–    Đưa ra phác đồ dựa trên căn nguyên gây bệnh: HP, NSAID, hội chứng Zollinger-Ellison, stress…

–    Ưu tiên điều trị nội khoa bằng thuốc tây y hoặc đông y, kết hợp điều chỉnh lối sống. Điều trị ngoại khoa (phẫu thuật) nên được chỉ định khi điều trị nội khoa nhiều đợt mà không có kết quả tích cực.

Các nhóm thuốc Tây y điều trị viêm loét dạ dày

Cơ chế bệnh sinh của viêm loét dạ dày là sự mất cân bằng giữa yếu tố bảo vệ và yếu tố tấn công niêm mạc dạ dày. Vì vậy mục tiêu cơ bản khi dùng thuốc điều trị dựa trên cơ chế này đó là: tăng cường các yếu tố bảo vệ và làm giảm yếu tố tấn công vào niêm mạc. Cụ thể, có các nhóm thuốc thường được sử dụng trong điều trị viêm loét dạ dày như sau:

Giảm yếu tố tấn công

Bao gồm các nhóm thuốc hạn chế tiết acid của dạ dày

–  Nhóm thuốc ức chế bơm proton (PPI): các thuốc thường dùng như omeprazole, pantoprazole, lansoprazole, esomeprazole… Các thuốc này có tác dụng xuất hiện từ từ và kéo dài. Tuy nhiên, thuốc ức chế bơm proton kém bền vững trong môi trường acid dạ dày nên được bào chế dưới dạng viên bao tan trong ruột, khi uống bệnh nhân nên nhớ phải nuốt cả viên, không được nhai, bẻ nhỏ hoặc nghiền nát viên thuốc. Nên uống thuốc trước bữa ăn 30 phút.

–  Nhóm thuốc kháng thụ thể histamin H2: các thuốc thường dùng là cimetidine, ranitidine, famotidine… Thời gian tác dụng của các thuốc này ngắn, phải uống nhiều lần/ngày.

Tăng cường yếu tố bảo vệ

Bao gồm các thuốc kháng acid và thuốc bao niêm mạc dạ dày

–  Nhóm thuốc kháng acid: gồm các muối Nhôm (hydroxyd, phosphat, carbonat), các muối Magie (hydroxyd, trisilicat, carbonat). Các thuốc này sẽ trung hòa acid của dạ dày tiết ra nên sẽ làm giảm cảm giác đau, nóng rát, khó chịu dạ dày. Tuy nhiên, sử dụng lâu dài thuốc kháng acid sẽ có hại bởi khi đó dạ dày sẽ “phản ứng ngược” bằng cách càng tiết ra nhiều acid hơn.

–  Thuốc bao niêm mạc dạ dày: phổ biến như bismuth, attapulgite, sucralfat. Thuốc có tác dụng tạo lớp bao phủ niêm mạc dạ dày tránh tác dụng gây loét của dịch vị, giúp thúc đẩy quá trình liền sẹo của ổ loét, đồng thời hấp phụ các chất gây kích ứng dạ dày như chất độc và hơi. Lưu ý khi sử dụng bismuth dài ngày có thể có tác dụng không tốt trên não.

Điều trị viêm loét dạ dày có vi khuẩn HP

Theo báo cáo tại Hội nghị tiêu hóa gan mật lần thứ 5 do bệnh viện Bạch Mai phối hợp Đại học Nagoya Nhật Bản, có khoảng 70% dân số Việt Nam bị nhiễm vi khuẩn HP, tỉ lệ người viêm loét dạ dày có hiện diện HP lên tới 90%. Như vậy sự xuất hiện vi khuẩn HP ở người viêm loét dạ dày là cực kì phổ biến và việc điều trị diệt trừ vi khuẩn HP là điều cần thiết để phòng ngừa các biến chứng. Ngoại trừ một số trường hợp không khuyến cáo xét nghiệm tìm HP, thì đa số bệnh nhân có triệu chứng viêm loét dạ dày sẽ được chỉ định xét nghiệm để tìm sự hiện diện của vi khuẩn này, từ đó có phác đồ điều trị HP phù hợp.

Đối với viêm loét dạ dày có vi khuẩn HP, phác đồ điều trị có chứa kháng sinh là bắt buộc. Nguyên tắc là không bao giờ điều trị kháng sinh đơn độc để diệt HP, mà luôn phải dùng ít nhất 2 kháng sinh trở lên, kèm theo các nhóm thuốc PPI, ức chế H2, kháng acid hoặc bao niêm mạc.

Một số phác đồ diệt trừ HP theo hướng dẫn của Bộ y tế:

Phác đồ 3 thuốc

PPI + Amoxicillin + Clarithromycin

PPI + Amoxicillin + Metronidazole/Tinidazole

Thời gian áp dụng phác đồ này từ 10-14 ngày, phù hợp những bệnh nhân mới điều trị lần đầu hoặc bệnh nhẹ

Phác đồ 4 thuốc

Phác đồ chia ra 2 loại là có hoặc không sử dụng Bismuth:

Có Bismuth:    PPI + Metronidazole + Tetracycline + Bismuth

Không Bismuth: PPI + Metronidazole/Tinidazole + Amoxicillin + Clarithromycin

Phác đồ có Bismuth điều trị 4-6 tuần, tuy nhiên hiện nay ít dùng. Phác đồ không Bismuth được sử dụng khi sử dụng khi phác đồ 3 thuốc bị thất bại, thời gian áp dụng từ 10-14 ngày.

Phác đồ kế tiếp

Phác đồ này chia 2 giai đoạn:

5 ngày đầu: PPI + Amoxicillin

5 ngày tiếp theo: PPI + Clarithromycin + Tinidazole

Phác đồ 3 thuốc chứa Levofloxacin

        PPI + Amoxicillin + Levofloxacin

Phác đồ này áp dụng khi phác đồ 4 thuốc và phác đồ kế tiếp thất bại

Liều dùng tham khảo:

PPI 2 lần/ngày, trước ăn 30 phút.

Amoxicillin 1000mg x 2 lần/ngày, sau ăn.

Clarithromycin 500mg x 2 lần/ngày, sau ăn.

Tetracyclin 500mg x 4 lần/ngày, sau ăn

Metronidazole 500mg x 2 lần/ngày, sau ăn

Tinidazole 500mg x 2 lần/ngày, sau ăn.

Bismuth 120mg x 4 lần/ngày, uống khi đói.

Levofloxacin 500mg x 1 lần/ngày, sau ăn.

Điều trị viêm loét dạ dày bằng đông y

Theo Y học cổ truyền, viêm loét dạ dày còn được gọi là phúc thống hay vị quản thống. Nguyên nhân bệnh là do các yếu tố về tinh thần như lo lắng, tức giận kéo dài. Các trạng thái tinh thần này sẽ ảnh hưởng không tốt đến chức năng của can, tỳ, vị (gan, ruột, dạ dày). Ngoài ra còn do ngoại cảm hàn tà xâm nhập vào dạ dày hoặc do ăn uống không điều độ (no quá, đói quá, ăn quá cay, nóng, chua, mặn, lạnh…). Nguyên tắc điều trị:

– Chỉ thống: giảm đau, chống viêm

– Sinh cơ: làm lành vết thương

– Ôn ấm tỳ vị: làm hệ thống tiêu hóa phục hồi khả năng tiêu hóa, tiết dịch, kích thích tiêu hóa.

Hai nhóm phương pháp điều trị: không dùng thuốc (châm cứu, xoa bóp bấm huyệt, khí công dưỡng sinh…) và dùng thuốc. Việc dùng thuốc sẽ phụ thuộc vào từng thể bệnh khác nhau: thể can khí phạm vị, thể hỏa uất, thể huyết ứ, tỳ vị hư hàn…. Một số dược liệu có tác dụng tốt đối với viêm loét dạ dày như: nghệ vàng, nghệ đen, chè dây, dạ cẩm, lá khôi, bạch truật, mai mực, cam thảo, bồ công anh, hương phụ…

Điều chỉnh lối sống trong điều trị viêm loét dạ dày

Một trong những yếu tố nguy cơ gây nên bệnh viêm loét dạ dày là có lối sống thiếu lành mạnh. Vì vậy, song song với việc dùng thuốc hoặc các phương pháp trị liệu khác, thì việc điều chỉnh chế độ sinh hoạt và ăn uống là vô cùng cần thiết để mang lại hiệu quả điều trị cao nhất:

– Không hút thuốc lá và sử dụng rượu, bia, đồ uống có cồn, các chất kích thích

– Tránh thức khuya

– Giữ tinh thần thoải mái, tránh stress lâu ngày

– Ăn uống đúng giờ, không bỏ bữa, ăn các thức ăn mềm, dễ tiêu hóa. Hạn chế đồ chiên xào, tăng cường trái cây, rau xanh và ngũ cốc nguyên hạt, không ăn các thức ăn cay nóng.

– Luyện tập thể dục thể thao đều đặn

– Trong đợt đau, nên nghỉ ngơi tại giường nếu bị đau nặng, hoặc hạn chế vận động trí óc và tay chân nếu đau ít.

Như vậy, việc điều trị viêm loét dạ dày hoàn toàn có thể lựa chọn Tây y hoặc Đông y hoặc kết hợp cả hai phương pháp, tùy thuộc vào mức độ bệnh và đáp ứng điều trị của từng bệnh nhân. Điều quan trọng là phải luôn giữ một chế độ sinh hoạt điều độ và lành mạnh, thì sẽ tránh được nguy cơ mắc bệnh, hoặc khi đã mắc thì sẽ có khả năng điều trị thành công cao hơn.

ĐIỀU TRỊ BỆNH BẰNG THẢO DƯỢC AN TOÀN & HIỆU QUẢ

MÃ TIỀN CHẾ

Mã tiền là dược liệu quý được sử dụng trong các bài thuốc Y học cổ truyền hàng trăm năm nay. Mã tiền chế thường được dùng như vị thuốc chủ trị có tác dụng thúc đẩy sự vận hành của huyết dịch, giúp trừ khử ứ trệ, thông kinh hoạt lạc, chống viêm, chống tê mỏi, giảm đau nhanh cơn đau xương khớp cũng như giúp điều trị các bệnh lý nhược cơ, bại liệt rất tốt. Mã tiền chưa qua chế biến chứa độc tố nên chỉ dùng ngâm rượu xoa bóp bên ngoài để điều trị đau nhức xương khớp. Trong khi đó, mã tiền qua chế biến, loại bỏ độc tính, dùng đường uống phát huy hiệu quả rõ rệt và tác dụng nhanh hơn. Có rất nhiều bài thuốc dân gian chữa phong thấp hiệu quả sử dụng vị thuốc Mã tiền chế làm thành phần chính.

👉 Tác Dụng Thần Kỳ Của Mã Tiền Chế

ĐƯƠNG QUY

Đương quy (Radix Angelicae sinensis) là rễ phơi hoặc sấy khô của cây đương quy, là vị thuốc có mặt trong 80 bài thuốc y học cổ truyền Trung Hoa cách đây hàng ngàn năm. Trong tên gọi của đương quy, quy có nghĩa là về. Đặt tên như vậy là vì vị thuốc này có tác dụng điều hòa khí huyết, làm cho huyết trở về đúng vị trí. Đương quy còn được gọi là nhân sâm dành cho phụ nữ vì được sử dụng trong các bài thuốc bắc điều trị  các bệnh của phụ nữ.

Theo đông y, đương quy vị ngọt, cay tính ôn; vào 3 kinh: tâm, can, và tỳ; có tác dụng bổ huyết, hoạt huyết, nhuận táo, hoạt trường, điều huyết, thông kinh. Đương quy là một vị thuốc rất phổ thông, là đầu vị trong thuốc chữa bệnh phụ nữ, đồng thời dùng trong nhiều đơn thuốc bổ và trị bệnh khác.

ĐỖ TRỌNG

Tên gọi khác: Tự trọng, Ngọc tỳ bi Tên khoa học: Eucommia ulmoides Oliv. Họ thực vật:  Đỗ trọng Eucommiaceae

Là vị thuốc từ vỏ phơi khô của cây đỗ trọng,  được sử dụng hàng ngàn năm nay với công năng kỳ diệu, mang đầy tính huyền thoại. Các thầy thuốc dùng đỗ trọng làm vị thuốc chủ đạo trong các bài thuốc điều trị phong thấp, tê ngứa, đau lưng dưới, đau đầu gối, ngăn ngừa sảy thai, hạ huyết áp. Khoa học hiện đại đã kiểm chứng một số tác dụng của đỗ trọng theo đông y và cho kết quả khả quan. Không những vậy, đỗ trọng còn có ý nghĩa trong tìm kiếm phương pháp điều trị mới cho các bệnh nan y. Ngày nay, ngoài các phương pháp chế biến truyền thống như sao đen, dùng sống, ngâm rượu, trên thị trường đã có thêm các chế phẩm bào chế hiện đại của đỗ trọng nhằm tiện lợi cho người dùng.

ĐỘC HOẠT

Độc hoạt là rễ phơi khô của cây độc hoạt, chứa nhiều chất coumarin nên có mùi thơm dễ chịu. Theo Đông y, độc hoạt vị cay đắng, tính ôn; vào kinh can, thận và bàng quang, có tác dụng tán phong hàn thấp tà, nhất là về mặt trừ phong giảm đau, dùng chữa trị phong thấp, đau khớp, thiên về phong tà, chân tay co quắp, đau lưng, nhức gối mà đau di chuyển chỗ này sang chỗ khác. Hễ cơ nhục, các khớp tê bởi hàn thấp tà, không dùng loại khí vị mănh liệt này, thì không thể nhập thẳng đến giữa kinh mạch khớp xương, vì vậy Độc hoạt là thuốc trị các chứng nặng về phong tê mềm yếu ắt không thể thiếu được.

Ngoài ra Độc hoạt còn dùng cả cho các chứng bệnh do phong, đau đầu, hoa mắt và đau sưng răng.

ĐIỀU TRỊ BỆNH BẰNG THẢO DƯỢC AN TOÀN & HIỆU QUẢ

Mã Tiền Chế

Mã tiền là dược liệu quý được sử dụng trong các bài thuốc Y học cổ truyền hàng trăm năm nay. Mã tiền chế thường được dùng như vị thuốc chủ trị có tác dụng thúc đẩy sự vận hành của huyết dịch, giúp trừ khử ứ trệ, thông kinh hoạt lạc, chống viêm, chống tê mỏi, giảm đau nhanh cơn đau xương khớp cũng như giúp điều trị các bệnh lý nhược cơ, bại liệt rất tốt. Mã tiền chưa qua chế biến chứa độc tố nên chỉ dùng ngâm rượu xoa bóp bên ngoài để điều trị đau nhức xương khớp. Trong khi đó, mã tiền qua chế biến, loại bỏ độc tính, dùng đường uống phát huy hiệu quả rõ rệt và tác dụng nhanh hơn. Có rất nhiều bài thuốc dân gian chữa phong thấp hiệu quả sử dụng vị thuốc Mã tiền chế làm thành phần chính.

👉 Tác Dụng Thần Kỳ Của Mã Tiền Chế

ĐƯƠNG QUY

Đương quy (Radix Angelicae sinensis) là rễ phơi hoặc sấy khô của cây đương quy, là vị thuốc có mặt trong 80 bài thuốc y học cổ truyền Trung Hoa cách đây hàng ngàn năm. Trong tên gọi của đương quy, quy có nghĩa là về. Đặt tên như vậy là vì vị thuốc này có tác dụng điều hòa khí huyết, làm cho huyết trở về đúng vị trí. Đương quy còn được gọi là nhân sâm dành cho phụ nữ vì được sử dụng trong các bài thuốc bắc điều trị  các bệnh của phụ nữ. Theo đông y, đương quy vị ngọt, cay tính ôn; vào 3 kinh: tâm, can, và tỳ; có tác dụng bổ huyết, hoạt huyết, nhuận táo, hoạt trường, điều huyết, thông kinh. Đương quy là một vị thuốc rất phổ thông, là đầu vị trong thuốc chữa bệnh phụ nữ, đồng thời dùng trong nhiều đơn thuốc bổ và trị bệnh khác.

ĐỖ TRỌNG

Tên gọi khác: Tự trọng, Ngọc tỳ bi Tên khoa học: Eucommia ulmoides Oliv. Họ thực vật:  Đỗ trọng Eucommiaceae

Là vị thuốc từ vỏ phơi khô của cây đỗ trọng,  được sử dụng hàng ngàn năm nay với công năng kỳ diệu, mang đầy tính huyền thoại. Các thầy thuốc dùng đỗ trọng làm vị thuốc chủ đạo trong các bài thuốc điều trị phong thấp, tê ngứa, đau lưng dưới, đau đầu gối, ngăn ngừa sảy thai, hạ huyết áp. Khoa học hiện đại đã kiểm chứng một số tác dụng của đỗ trọng theo đông y và cho kết quả khả quan. Không những vậy, đỗ trọng còn có ý nghĩa trong tìm kiếm phương pháp điều trị mới cho các bệnh nan y. Ngày nay, ngoài các phương pháp chế biến truyền thống như sao đen, dùng sống, ngâm rượu, trên thị trường đã có thêm các chế phẩm bào chế hiện đại của đỗ trọng nhằm tiện lợi cho người dùng.

ĐỌC HOẠT

Độc hoạt là rễ phơi khô của cây độc hoạt, chứa nhiều chất coumarin nên có mùi thơm dễ chịu. Theo Đông y, độc hoạt vị cay đắng, tính ôn; vào kinh can, thận và bàng quang, có tác dụng tán phong hàn thấp tà, nhất là về mặt trừ phong giảm đau, dùng chữa trị phong thấp, đau khớp, thiên về phong tà, chân tay co quắp, đau lưng, nhức gối mà đau di chuyển chỗ này sang chỗ khác. Hễ cơ nhục, các khớp tê bởi hàn thấp tà, không dùng loại khí vị mănh liệt này, thì không thể nhập thẳng đến giữa kinh mạch khớp xương, vì vậy Độc hoạt là thuốc trị các chứng nặng về phong tê mềm yếu ắt không thể thiếu được.

Ngoài ra Độc hoạt còn dùng cả cho các chứng bệnh do phong, đau đầu, hoa mắt và đau sưng răng.

TRUNG TÂM TƯ VẤN SỨC KHỎE 

TRUNG TÂM B.S TƯ VẤN

G.Đ TRUNG TÂM

BÁC SĨ PHẠM HƯNG CỦNG

Nguyên Vụ Trưởng Vụ YHCT - Bộ Y Tế Bác Sĩ Chuyên Khoa 2/ Thầy thuốc ưu tú Chủ tịch danh dự Hội NC YHCT Quốc Tế Hồng Kông

» NHẬN TƯ VẤN CHUYÊN GIA






— QUẢNG CÁO —

— QUẢNG CÁO —

BÁC SĨ TƯ VẤN ĐIỀU TRỊ BỆNH:

BÁC SĨ TƯ VẤN ĐIỀU TRỊ BỆNH:

2020-09-01T06:30:09+02:00

Bình Luận Bài Viết

Call Now Button